U-469 (tàu ngầm Đức)
![]() Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-469 |
Đặt hàng | 20 tháng 1, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Deutsche Werke, Kiel |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 300 |
Đặt lườn | 1 tháng 10, 1941 |
Hạ thủy | 8 tháng 8, 1942 |
Nhập biên chế | 7 tháng 10, 1942 |
Tình trạng | Bị một máy bay ném bom Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 25 tháng 3, 1943[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 50 034 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: | Không |
U-469 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào trước khi bị một máy bay ném bom B-17 Flying Fortress của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Nam Iceland vào ngày 25 tháng 3, 1943.[1]
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]
Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-469 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke AG ở Kiel vào ngày 1 tháng 10, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 8 tháng 8, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 7 tháng 10, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Emil Claussen.[2]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-469 được điều sang Chi hạm đội U-boat 3 từ ngày 1 tháng 3, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[2]
U-468 thực hiện chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh khi khởi hành từ cảng Kiel, Đức vào ngày 16 tháng 3, 1943. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GI-UK giữa quần đảo Faroe và Iceland với dự định sẽ vòng qua quần đảo Anh và tiến vào vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[6] Tuy nhiên ở vị trí về phía Nam Iceland vào ngày 25 tháng 3, nó bị một máy bay ném bom B-17 Flying Fortress thuộc :iên đội 206 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 62°12′B 16°40′T / 62,2°B 16,667°T.[1][2] Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn của U-469 đều đã tử trận.[2]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Kemp 1999, tr. 108.
- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-469". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
- ^ Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-469". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-469". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-469". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.
- Hofmann, Markus. "U 469". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2025.