Bước tới nội dung

U-258 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-258
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 23
Đặt lườn 20 tháng 3, 1941
Hạ thủy 13 tháng 12, 1941
Nhập biên chế 4 tháng 2, 1942
Tình trạng Bị máy bay B-24 Liberator của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 20 tháng 5, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 23 837
Chỉ huy:
  • Đại úy Wilhelm von Mässenhausen
  • 4 tháng 2, 1942 – 20 tháng 5, 1943
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 1 tháng 9, – 27 tháng 10, 1942
  • 2: 2 – 6 tháng 12, 1942
  • 3: 10 tháng 1 – 4 tháng 3, 1943
  • 4: 1 tháng 3 – 20 tháng 5, 1943
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(6.198 GRT)

U-258 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn với tải trọng 6.198 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-246 bị máy bay ném bom B-24 Liberator của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương vào ngày 20 tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-257 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 20 tháng 3, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 13 tháng 12, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 2, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Wilhelm von Mässenhausen.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-258 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 1 tháng 9, 1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[5] Sau khi tuần tra suốt 57 ngày mà không đánh chìm được mục tiêu nào, nó đi đến cảng La Pallice, La Rochelle bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 27 tháng 10. La Pallice trở thành căn cứ hoạt động của chiếc tàu ngầm trong suốt ba chuyến tuần tra tiếp theo.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ngày 2 đến ngày 6 tháng 12, U-258 thực hiện một chuyến tuần tra ngắn kéo dài năm ngày trong vịnh Biscay.[6]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

U-258 xuất phát từ La Pallice vào ngày 10 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra thứ ba, và hoạt động trong Đại Tây Dương gần lối tiếp cận phía Tây của eo biển Gibraltar. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay về căn cứ La Pallice vào ngày 4 tháng 3.[7]

Chuyến tuần tra thứ tư - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-258 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày 1 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại vùng biển về phía Nam Greenland.[8] Vào ngày 29 tháng 4, lúc 09 giờ 24 phút, nó phóng một loạt ngư lôi tấn công Đoàn tàu ONS 5, tin rằng đã đánh trúng đích ba mục tiêu, nhưng chỉ có chiếc tàu buôn Hoa Kỳ McKeesport 6.198 GRT bị đánh chìm tại tọa độ 60°52′B 34°20′T / 60,867°B 34,333°T / 60.867; -34.333.[9] Đến ngày 20 tháng 5, U-258 bị một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 120 Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm ở vị trí về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland, tại tọa độ 55°18′B 27°49′T / 55,3°B 27,817°T / 55.300; -27.817. Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-258 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-258 từng tham gia mười một bầy sói:

  • Pfeil (12 – 22 tháng 9, 1942)
  • Blitz (22 – 26 tháng 9, 1942)
  • Tiger (26 – 30 tháng 9, 1942)
  • Wotan (5 – 17 tháng 10, 1942)
  • Delphin (23 tháng 1 – 9 tháng 2, 1943)
  • Rochen (9 – 20 tháng 2, 1943)
  • Adler (11 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 27 tháng 4, 1943)
  • Star (27 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Inn (11 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 1 (15 – 20 tháng 5, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-258 đã đánh chìm được một tàu buôn tổng tải trọng 6.198 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[10]
29 tháng 4, 1943 McKeesport  United States 6.198 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-258”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-258”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-258 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-258 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-258 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-258 (fourth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “McKeesport - American Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-257”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 194. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-258”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 258”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.