Bước tới nội dung

U-309 (tàu ngầm Đức)

58°09′B 02°23′T / 58,15°B 2,383°T / 58.150; -2.383
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-309
Đặt hàng 5 tháng 6, 1941
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 309
Đặt lườn 24 tháng 1, 1942
Hạ thủy 5 tháng 12, 1942
Nhập biên chế 27 tháng 1, 1943
Tình trạng Bị tàu frigate Canada HMCS Saint John đánh chìm phía Đông Scotland, 16 tháng 2, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 49 703
Chỉ huy:
  • Trung úy Hans-Gert Mahrholz
  • 27 tháng 1, 1943 – tháng 8, 1944
  • Trung úy. Herbert Loeder
  • tháng 8, 1944 – 16 tháng 2, 1945
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 13 tháng 9 – 7 tháng 11, 1943
  • 2: 19 tháng 12, 1943 – 14 tháng 2, 1944
  • 3: 20 – 25 tháng 6, 1944
  • 4: 28 tháng 6 – 6 tháng 7, 1944
  • 5: 12 tháng 7 – 12 tháng 8, 1944
  • 6: 29 tháng 8 – 13 tháng 10, 1944
  • 7: 15 – 21 tháng 10, 1944
  • 8: 30 tháng 1 – 2 tháng 2, 1945
  • 9: 8 – 16 tháng 2, 1945
Chiến thắng: 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
(7.219 GRT)

U-309 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được tổng cộng chín chuyến tuần tra, nhưng chỉ gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn tải trọng 7.219 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Hải, U-309 bị tàu frigate Canada HMCS Saint John đánh chìm về phía Đông Scotland vào ngày 16 tháng 2, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-309 được đặt hàng vào ngày 5 tháng 6, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender WerkeLübeck vào ngày 24 tháng 1, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 5 tháng 12, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 27 tháng 1, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Hans-Gert Mahrholz.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-309 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 đặt căn cứ tại cảng Bergen, Na Uy từ ngày 1 tháng 8, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Bergen vào cuối tháng 8, U-309 khởi hành từ cảng Na Uy này vào ngày 13 tháng 9 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó ghé đến cảng Trondheim, Na Uy từ ngày 18 đến ngày 25 tháng 9, rồi tiếp tục chuyến tuần tra, băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[5] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 7 tháng 11.[3] Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 9 đặt căn cứ tại Brest.[1]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

U-309 xuất phát từ cảng Brest vào ngày 19 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ hai, và hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực tiếp cận phía Tây). Nó kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Bordeaux, Pháp vào ngày 14 tháng 2, 1944.[6]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo của U-309 chỉ là việc chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Horten, diễn ra từ ngày 30 tháng 1 đến ngày 2 tháng 2, 1945.[3]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-309 lại xuất phát từ cảng Horten vào ngày 8 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại Bắc Hải về phía Đông quần đảo Anh.[7] Vào ngày 16 tháng 2, chiếc tàu ngầm đang theo dõi Đoàn tàu WN-74 trên đường đi Moray Firth khi nó bị tàu frigate Canada HMCS Saint John phát hiện qua sonar. Sau lượt tấn công thứ nhất, một ít dầu trồi lên mặt nước, và hai đợt tấn công tiếp theo bằng súng cối chống tàu ngầm Hedgehog đã khiến thêm nhiều dầu diesel tiếp tục trồi lên. Saint John thả thêm một lượt mìn sâu tiếp tục tấn công, và kết quả là có thêm nhiều mảnh vỡ các loại trồi lên mặt nước, xác nhận tàu ngầm đối phương đã bị tiêu diệt. U-309 đã đắm tại tọa độ 58°09′B 02°23′T / 58,15°B 2,383°T / 58.150; -2.383;[1] toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn của chiếc tàu ngầm đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-309 từng tham gia bảy bầy sói:

  • Rossbach (6 – 9 tháng 10, 1943)
  • Schlieffen (14 – 22 tháng 10, 1943)
  • Siegfried (22 – 26 tháng 10, 1943)
  • Rügen 7 (28 tháng 12, 1943 - 2 tháng 1, 1944)
  • Rügen 6 (2 – 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 – 26 tháng 1, 1944)
  • Stürmer (26 tháng 1, - 3 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-309 đã gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn tải trọng 7.219 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
24 tháng 7, 1944 Samneva  United Kingdom 7.219 Tổn thất toàn bộ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-309”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-309”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-309 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-309 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-309 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-309”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-309”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 309”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.