U-310 (tàu ngầm Đức)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-310 |
Đặt hàng | 5 tháng 6, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Flender Werke, Lübeck |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 310 |
Đặt lườn | 30 tháng 1, 1942 |
Hạ thủy | 3 tháng 1, 1943 |
Nhập biên chế | 24 tháng 2, 1943 |
Tình trạng | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 50 199 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
2 tàu buôn bị đánh chìm (14.395 GRT) |
U-310 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra và đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 14.395 GRT. U-309 sống sót qua cuộc chiến tranh và đầu hàng lực lượng Đồng Minh tại Trondheim, Na Uy vào ngày 9 tháng 5, 1945. Con tàu bị tháo dỡ vào năm 1947.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-310 được đặt hàng vào ngày 5 tháng 6, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke ở Lübeck vào ngày 30 tháng 1, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 3 tháng 1, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 24 tháng 2, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Klaus Friedland.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1944
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-310 được điều sang Chi hạm đội U-boat 7 từ ngày 1 tháng 8, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Sau đó nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 13 từ ngày 5 tháng 9, 1944.[1]
Chuyến tuần tra thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi thực hiện hai chuyến đi ngắn từ Kiel đến Marvika và sau đó đếnEgersund (phía Nam Stavanger), Na Uy trong tháng 6 và tháng 8, 1944,[3] U-310 khởi hành từ cảng Na Uy này vào ngày 13 tháng 9 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Chiếc tàu ngầm hoạt động dọc bờ biển Na Uy cho đến khi kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Narvik vào ngày 21 tháng 9.[5]
1945
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ sáu - Số phận
[sửa | sửa mã nguồn]U-310 khởi hành từ cảng Bogenbucht vào ngày 13 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong biển Barents ngoài khơi Murmansk. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Harstad vào ngày 30 tháng 3.[6] Chiếc tàu ngầm sau đó di chuyển đến Trondheim, Na Uy vào đầu tháng 4, nơi nó đầu hàng lực lượng Đồng Minh khi Thế Chiến II kết thúc vào ngày 9 tháng 5, 1945.[1] Con tàu bị tháo dỡ vào tháng 3, 1947.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-310 từng tham gia bảy bầy sói:
- Feuer (17 - 19 tháng 9, 1944)
- Zorn (26 tháng 9 - 1 tháng 10, 1944)
- Grimm (1 - 2 tháng 10, 1944)
- Regenschirm (14 - 16 tháng 10, 1944)
- Panther (16 tháng 10 - 10 tháng 11, 1944)
- Stier (25 tháng 11 - 13 tháng 12, 1944)
- Hagen (17 - 21 tháng 3, 1945)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-310 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 14.395 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[7] |
---|---|---|---|---|
29 tháng 9, 1944 | Edward H. Crockett | United States | 7.176 | Bị đánh chìm |
29 tháng 9, 1944 | Samsuva | United Kingdom | 7.219 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-310”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-310”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-310 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-310 (sixth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-310”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-310”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 310”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.