Bước tới nội dung

U-245 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-245
Đặt hàng 10 tháng 4, 1941
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 679
Đặt lườn 18 tháng 11, 1942
Hạ thủy 25 tháng 11, 1943
Nhập biên chế 18 tháng 12, 1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 52 094
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Friederich Schumann-Hindenberg
  • 18 tháng 12, 1943 – 9 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 14 tháng 8 – 28 tháng 10, 1944
  • 2: 14 tháng 1 – 18 tháng 2, 1945
  • 3: 9 tháng 4 – 9 tháng 5, 1945
Chiến thắng: 3 tàu buôn bị đánh chìm
(17.087 GRT)

U-245 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra, đánh chìm cho ba tàu buôn với tổng tải trọng 17.087 GRT. U-245 đã đầu hàng lực lượng Đồng Minh tại Bergen, Na Uy khi xung đột chấm dứt, và bị đánh đắm tại Loch Ryan, Scotland trong khuôn khổ Chiến dịch Deadlight vào ngày 7 tháng 12, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-245 được đặt hàng vào ngày 10 tháng 4, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 18 tháng 11, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 11, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 12, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Friederich Schumann-Hindenberg.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến căn cứ hải quân Horten về phía Nam Na Uy vào đầu tháng 8, 1944, U-245 xuất phát từ căn cứ Horten này vào ngày 14 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để đi đến hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây). Chiếc tàu ngầm bị một thủy phi cơ PBY Catalina phát hiện và tấn công vào ngày 30 tháng 9, nhưng hỏa lực phòng không của U-245 đã chống trả và nó không bị hư hại.[5] Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảng Flensburg vào ngày 28 tháng 10.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Flensburg đến Heligoland vào đầu tháng 1, 1945, U-245 khởi hành từ đây vào ngày 14 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ hai,[3] để hoạt động tại lối tiếp cận phía Đông Bắc eo biển Manche.[6] Tại đây nó đã đánh chìm tàu Liberty Hoa Kỳ Henry B. Plant 7.240 GRT thuộc Đoàn tàu TAM 71 ở vị trí khoảng 17 nmi (31 km) về phía Đông Ramsgate, Kent vào ngày 5 tháng 2.[7] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Wilhelmshaven vào ngày 18 tháng 2.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

U-245 lại chuyển căn cứ hoạt động từ Wilhelmshaven đến Heligoland vào đầu tháng 4, trước khi xuất phát từ đây vào ngày 9 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Nó tiếp tục hoạt động tại lối tiếp cận phía Đông Bắc eo biển Manche,[8] nơi nó tấn công Đoàn tàu TAM 142 vào ngày 18 tháng 4, và đã đánh chìm các tàu buôn Anh Filleigh 4.856 GRT[9] và tàu buôn Na Uy Karmt 4.991 GRT[10] ở vị trí khoảng 10 nmi (19 km) về phía Đông Nam North Foreland, Kent. Khi cuộc xung đột kết thúc, U-245 đi đến cảng Bergen, Na Uy và đầu hàng lực lượng Đồng Minh tại đây vào ngày 9 tháng 5, 1945.[1]

Chiếc tàu ngầm được chuyển đến Loch Ryan, Scotland vào ngày 30 tháng 5. Tại đây nó bị đánh chìm trong khuôn khổ Chiến dịch Deadlight vào ngày 7 tháng 12, 1945, và đắm tại tọa độ 55°25′B 6°19′T / 55,417°B 6,317°T / 55.417; -6.317.[1]

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-245 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 17.087 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[11]
5 tháng 2, 1945 Henry B. Plant  United States 7.240 Bị đánh chìm
18 tháng 4, 1945 Filleigh  United Kingdom 4.856 Bị đánh chìm
18 tháng 4, 1945 Karmt  Norway 4.991 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-245”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-245”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-245 (first patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-245 (second patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Henry B. Plant - American Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-245 (third patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Filleigh - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Karnt - Norwegian Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-245”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-245”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 245”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.