Bước tới nội dung

U-410 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-410
Đặt hàng 30 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Danziger Werft, Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu 111
Đặt lườn 9 tháng 1, 1941
Hạ thủy 14 tháng 10, 1941
Nhập biên chế 23 tháng 2, 1942
Tình trạng Bị đánh chìm trong một cuộc không kích xuống cảng Toulon, Pháp, 11 tháng 3, 1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 43 581
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Kurt Sturm
  • 23 tháng 2, 1942 – 4 tháng 2, 1943
  • Trung úy Horst-Arno Fenski
  • 5 tháng 2, 1943 - 11 tháng 3, 1944
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 8 - 28 tháng 10, 1942
  • 2: 3 tháng 12, 1942 - 4 tháng 1, 1943
  • 3: 9 tháng 2 - 27 tháng 3, 1943
  • 4: 26 tháng 4 - 13 tháng 5, 1943
  • 5: 7 - 30 tháng 8, 1943
  • 6: 12 tháng 9 - 3 tháng 10, 1943
  • 7: 3 - 28 tháng 2, 1944
Chiến thắng:
  • 7 tàu buôn bị đánh chìm
    (47.244 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (6.895 tấn)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (3.722 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (7.134 GRT)

U-410 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được bảy chuyến tuần tra, đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho tám tàu buôn với tổng tải trọng 50.966 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 6.895 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 7.134 GRT. U-410 bị đánh chìm trong một cuộc không kích của Không lực 15 Không lực Lục quân Hoa Kỳ xuống cảng Toulon, Pháp vào ngày 11 tháng 3, 1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-410 được đặt hàng vào ngày 30 tháng 10, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu Danziger WerftDanzig (nay là Gdańsk thuộc Ba Lan) vào ngày 9 tháng 1, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 10, 1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 23 tháng 2, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Kurt Sturm.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-410 xuất phát cảng từ Kiel, Đức vào ngày 27 tháng 8, 1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để vòng qua quần đảo Anh, và hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[6] Ở vị trí khoảng 500 nmi (930 km) về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland, U-410 phóng ngư lôi tấn công chiếc tàu buôn Anh Newton Pine 4.212 GRT, vốn bị rớt lại phía sau Đoàn tàu ONS-136, đánh chìm mục tiêu tại tọa độ 54°30′B 34°00′T / 54,5°B 34°T / 54.500; -34.000.[7] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và quay về cảng St. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 28 tháng 10.[4]

Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-410 cùng với tàu ngầm U-380 bị đánh chìm trong một cuộc không kích của máy bay ném bom thuộc Không lực 15 Không lực Lục quân Hoa Kỳ xuống cảng Toulon, Pháp vào ngày 11 tháng 3, 1944.[1][2] Xác tàu đắm bị Lực lượng Pháp quốc Tự do chiếm vào tháng 8, 1944 và bị tháo dỡ vào năm 1946.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-410 từng tham gia bảy bầy sói:

  • Lohs (13 - 22 tháng 9, 1942)
  • Blitz (22 - 26 tháng 9, 1942)
  • Tiger (26 - 29 tháng 9, 1942)
  • Letzte Ritter (29 tháng 9 - 1 tháng 10, 1942)
  • Wotan (5 - 17 tháng 10, 1942)
  • Raufbold (11 - 20 tháng 12, 1942)
  • Robbe (16 tháng 2 - 13 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-410 đã đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho tám tàu buôn với tổng tải trọng 50.966 GRT cùng hai tàu chiến với tổng tải trọng 6.895 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 7.134 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
11 tháng 10, 1942 Newton Pine  United Kingdom 4.212 Bị đánh chìm
6 tháng 3, 1943 Fort Battle River  United Kingdom 7.133 Bị đánh chìm
6 tháng 3, 1943 Fort Paskoyac  United Kingdom 7.134 Bị hư hại
26 tháng 8, 1943 John Bell  United States 7.242 Bị đánh chìm
26 tháng 8, 1943 Richard Henderson  United States 7.194 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1943 Christian Michelsen  Norway 7.176 Bị đánh chìm
1 tháng 10, 1943 Empire Commerce  United Kingdom 3.722 Tổn thất toàn bộ
1 tháng 10, 1943 Fort Howe  United Kingdom 7.133 Bị đánh chìm
15 tháng 2, 1944 Fort St. Nicholas  United Kingdom 7.154 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1944 HMS Penelope  Hải quân Hoàng gia Anh 5.270 Bị đánh chìm
20 tháng 2, 1944 USS LST-348  Hải quân Hoa Kỳ 1.625 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp 1999, tr. 176.
  2. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-410". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-410". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-410 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. "Newton Pine – British Steam merchant". Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. "Ships hit by U-410". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N. ISBN 978-1854095152.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]