U-81 (tàu ngầm Đức) (1941)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-81 |
Đặt hàng | 25 tháng 1, 1939 |
Xưởng đóng tàu | Bremer Vulkan, Bremen-Vegesack |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 9 |
Đặt lườn | 11 tháng 5, 1940 |
Hạ thủy | 22 tháng 2, 1941 |
Nhập biên chế | 26 tháng 4, 1941 |
Tình trạng | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 38 099 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-81 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười bảy chuyến tuần tra, đánh chìm hay gây tổn thất toàn bộ cho 25 tàu buôn tổng tải trọng 49.256 GRT, một tàu sân bay cùng một tàu chiến phụ trợ, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Chiến công nổi bật nhất của U-81 là đã đánh chìm tàu sân bay Anh HMS Ark Royal tại Địa Trung Hải. Chiếc tàu ngầm bị mất do trúng bom trong cuộc không kích của Đồng Minh xuống Pola, Ý (nay là Pula, Croatia) vào ngày 9 tháng 1, 1944.[1][2]
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-81 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer Vulkan-Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 11 tháng 5, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 22 tháng 2, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 26 tháng 4, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Friedrich Guggenberger.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1944
[sửa | sửa mã nguồn]Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]Trong đợt không kích xuống cảng Pola, Ý (nay là Pula thuộc Croatia) do máy bay ném bom Boeing B-17 Flying Fortress của Không lực 15 Hoa Kỳ thực hiện vào ngày 9 tháng 1, 1944, U-81 đang neo đậu trong cảng để chuẩn bị cho chuyến tuần tra tiếp theo.[1] Nó trúng một quả bom cạnh cửa nắp ống phóng ngư lôi phía đuôi lúc 11 giờ 30 phút, khiến hai thủy thủ tử trận.[1] Con tàu nhanh chóng ngập nước rồi đắm ở vùng nước nông, tại tọa độ 44°52′B 13°51′Đ / 44,867°B 13,85°Đ.[1][2]
Xác tàu đắm được trục vớt vào ngày 22 tháng 4, 1944 và bị tháo dỡ sau đó.[1][2]
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-81 đã đánh chìm hay gây tổn thất toàn bộ cho 25 tàu buôn tổng tải trọng 49.256 GRT, một tàu sân bay cùng một tàu chiến phụ trợ, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[6] |
---|---|---|---|---|
9 tháng 9, 1941 | Empire Springbuck | Anh Quốc | 5.591 | Bị đánh chìm |
10 tháng 9, 1941 | Sally Mærsk | Anh Quốc | 3.252 | Bị đánh chìm |
13 tháng 11, 1941 | HMS Ark Royal | Hải quân Hoàng gia Anh | 22.600 | Bị đánh chìm |
16 tháng 4, 1942 | Bab el Farag | Ai Cập | 105 | Bị đánh chìm |
16 tháng 4, 1942 | Caspia | Anh Quốc | 6.018 | Bị đánh chìm |
16 tháng 4, 1942 | Fatouhel el Rahman | Ai Cập | 97 | Bị đánh chìm |
16 tháng 4, 1942 | FFL Vikings | Pháp Tự do | 1.150 | Bị đánh chìm |
19 tháng 4, 1942 | Hefz el Rahman | Ai Cập | 90 | Bị đánh chìm |
22 tháng 4, 1942 | El Saadiah | Ai Cập | 122 | Bị đánh chìm |
22 tháng 4, 1942 | Aziza | Ai Cập | 100 | Bị đánh chìm |
22 tháng 4, 1942 | Havre | Anh Quốc | 2.073 | Bị đánh chìm |
10 tháng 11, 1942 | Garlinge | Anh Quốc | 2.012 | Bị đánh chìm |
13 tháng 11, 1942 | Maron | Anh Quốc | 6.487 | Bị đánh chìm |
10 tháng 2, 1943 | Saroena | Anh Quốc | 6.671 | Bị hư hại |
11 tháng 2, 1943 | Al Kasbanah | Ai Cập | 110 | Bị đánh chìm |
11 tháng 2, 1943 | Dolphin | Palestine | 135 | Bị đánh chìm |
11 tháng 2, 1943 | Husni | Lebanon | 107 | Bị đánh chìm |
11 tháng 2, 1943 | Sabah al Kheir | Ai Cập | 36 | Bị đánh chìm |
20 tháng 3, 1943 | Bourgheih | Ai Cập | 244 | Bị đánh chìm |
20 tháng 3, 1943 | Mawahab Allah | Syria | 77 | Bị đánh chìm |
28 tháng 3, 1943 | Rouisdi | Ai Cập | 133 | Bị đánh chìm |
17 tháng 6, 1943 | Yoma | Anh Quốc | 8.131 | Bị đánh chìm |
25 tháng 6, 1943 | Nisr | Ai Cập | 80 | Bị đánh chìm |
26 tháng 6, 1943 | Nelly | Syria | 80 | Bị đánh chìm |
26 tháng 6, 1943 | Toufic Allah | Syria | 75 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1943 | Michalios | Hy Lạp | 3.742 | Bị đánh chìm |
22 tháng 7, 1943 | Empire Moon | Anh Quốc | 7.472 | Tổn thất toàn bộ |
18 tháng 11, 1943 | Empire Dunstan | Anh Quốc | 2.887 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l m Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-81”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d Kemp 1997, tr. 163.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-81”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-81”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Jameson, William (2004). Ark Royal: The Life of an Aircraft Carrier at War 1939–41. Periscope Publishing Ltd. ISBN 1-904381-27-8.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Rossiter, Mike (2007). Ark Royal: the Life, Death and Rediscovery of the Legendary Second World War Aircraft Carrier. London: Corgi Books. ISBN 978-0-552-15369-0.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-81”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 81”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.