U-77 (tàu ngầm Đức) (1940)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-77 |
Đặt hàng | 25 tháng 1, 1939 |
Xưởng đóng tàu | Bremer Vulkan, Bremen-Vegesack |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 5 |
Đặt lườn | 28 tháng 3, 1940 |
Hạ thủy | 23 tháng 11, 1940 |
Nhập biên chế | 18 tháng 1, 1941 |
Tình trạng |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 38 391 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-77 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho mười sáu tàu buôn với tổng tải trọng 42.808 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.050 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn và hai tàu chiến khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-73 bị hư hại nặng do trúng mìn sâu từ hai máy bay Lockheed Hudson của Anh, nên đã tự đánh đắm ngoài khơi Cartagena, Tây Ban Nha vào ngày 29 tháng 3, 1943.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-77 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer Vulkan-Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 28 tháng 3, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 23 tháng 11, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 1, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Heinrich Schonder.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1943
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ mười một - Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]U-77 khởi hành từ vào ngày 3 tháng 3 cho chuyến tuần tra cuối cùng trong chiến tranh trong Địa Trung Hải, hoạt động dọc theo tuyến hàng hải tại Bắc Phi.[3] Nó đã tấn công Đoàn tàu ET-17 về phía Tây Bắc Oran vào ngày 16 tháng 3, khiến chiếc tàu buôn Anh Hadleigh (5.222 tấn) bị tổn thất toàn bộ,[5] đồng thời gây hư hại cho chiếc tàu buôn Anh Merchant Prince (5.229 tấn).[6] Sang ngày 26 tháng 3, nó lại tiếp tục tấn công Đoàn tàu MKS-10 về phía Tây Oran và gây tổn thất toàn bộ cho chiếc tàu buôn Anh City of Perth (6.415 tấn).[7]
Đến ngày 28 tháng 3, chiếc tàu ngầm bị hai máy bay tuần tra Lockheed Hudson thuộc các liên đội 48 và 233 đặt căn cứ tại Gibraltar tấn công bằng mìn sâu, và bị hư hại nặng.[1] Đến 01 giờ 15 phút ngày hôm sau 29 tháng 3, Trung úy Hartmann hạm trưởng U-77 ra lệnh cho thủy thủ đoàn bỏ tàu, rồi đánh đắm nó ở vị trí về phía Đông Cartagena, Tây Ban Nha, tại tọa độ 37°42′B 00°10′Đ / 37,7°B 0,167°Đ.[1] Chỉ có chín người trong tổng số 47 thành viên thủy thủ đoàn sống sót, và được các tàu đánh cá Tây Ban Nha cứu vớt.[8][1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-77 từng tham gia sáu bầy sói:
- West (6 – 20 tháng 6, 1941)
- Grönland (10 – 23 tháng 8, 1941)
- Kurfürst (23 tháng 8 – 2 tháng 9, 1941)
- Seewolf (2 – 7 tháng 9, 1941)
- Reissewolf (21 – 31 tháng 10, 1941)
- Störtebecker (15 tháng 11 – 2 tháng 12, 1941)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-77 đã đánh chìm hoặc gây tổn thất toàn bộ cho mười sáu tàu buôn với tổng tải trọng 42.808 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.050 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn và hai tàu chiến khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[9] |
---|---|---|---|---|
13 tháng 6, 1941 | Tresillian | Anh Quốc | 4.743 | Bị đánh chìm |
22 tháng 6, 1941 | Arakaka | Anh Quốc | 2.379 | Bị đánh chìm |
25 tháng 6, 1941 | Anna Bulgaris | Greece | 4.603 | Bị đánh chìm |
15 tháng 12, 1941 | Empire Barracuda | Anh Quốc | 4.972 | Bị đánh chìm |
12 tháng 1, 1942 | HMS Kimberley | Hải quân Hoàng gia Anh | 1.690 | Bị hư hại |
12 tháng 6, 1942 | HMS Grove | Hải quân Hoàng gia Anh | 1.050 | Bị đánh chìm |
22 tháng 7, 1942 | Vassiliki | Greece | 140 | Bị đánh chìm |
24 tháng 7, 1942 | SV Toufic El Rahman | Syria | 30 | Bị đánh chìm |
30 tháng 7, 1942 | Fany | Egypt | 43 | Bị đánh chìm |
1 tháng 8, 1942 | St. Simon | 85 | Bị đánh chìm | |
6 tháng 8, 1942 | Adnan | Egypt | 155 | Bị hư hại |
6 tháng 8, 1942 | Ezzet | Egypt | 158 | Bị đánh chìm |
10 tháng 8, 1942 | Kharouf | Mandatory Palestine | 158 | Bị đánh chìm |
16 tháng 8, 1942 | Daniel | Mandatory Palestine | 100 | Bị đánh chìm |
20 tháng 8, 1942 | Mahrous | Syria | 18 | Bị đánh chìm |
12 tháng 11, 1942 | HMS Stork | Hải quân Hoàng gia Anh | 1.190 | Bị hư hại |
7 tháng 2, 1943 | Empire Banner | Anh Quốc | 6.699 | Bị đánh chìm |
7 tháng 2, 1943 | Empire Webster | Anh Quốc | 7.043 | Bị đánh chìm |
16 tháng 3, 1943 | Hadleigh | Anh Quốc | 5.222 | Tổn thất toàn bộ |
16 tháng 3, 1943 | Merchant Prince | Anh Quốc | 5.229 | Bị hư hại |
26 tháng 3, 1943 | City of Perth | Anh Quốc | 6.415 | Tổn thất toàn bộ |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-77”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-77”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Merchant Prince”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Hadleigh”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “City of Perth”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024.
- ^ Busch & Röll 1999, tr. 83.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-77”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-77”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 77”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.