Bước tới nội dung

U-74 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-74
Đặt hàng 2 tháng 6, 1938
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen-Vegesack
Kinh phí 4.760.000 Reichsmark [1]
Số hiệu xưởng đóng tàu 2
Đặt lườn 5 tháng 11, 1939
Hạ thủy 31 tháng 8, 1940
Nhập biên chế 31 tháng 10, 1940
Tình trạng Bị các tàu khu trục Anh HMS WishartHMS Wrestler đánh chìm trong Địa Trung Hải, 2 tháng 5, 1942[2][3]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [4]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [4]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [4]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [4]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [4]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[3][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 14 151
Chỉ huy:
  • Đại úy Eitel-Fredrich Kentrat
  • 31 tháng 10, 1940 – 23 tháng 3, 1942
  • Trung úy Karl Frederich
  • 24 tháng 3 – 2 tháng 5, 1942
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 5 tháng 3 – 11 tháng 4, 1941
  • 2: 8 – 30 tháng 5, 1941
  • 3: 5 tháng 7 – 12 tháng 8, 1941
  • 4: 8 – 26 tháng 9, 1941
  • 5: 22 tháng 10 – 12 tháng 11, 1941
  • 6: 9 – 24 tháng 12, 1941
  • 7: 27 tháng 12, 1941 – 8 tháng 1, 1942
  • 8: 23 tháng 4 – 2 tháng 5, 1942
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (24.694 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (925 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (123 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (11.402 GRT)

U-74 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 24.694 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-74 bị các tàu khu trục Anh HMS WishartHMS Wrestler đánh chìm về phía Đông Nam Cartagena vào ngày 2 tháng 5, 1942.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[1]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[1]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[1]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-74 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 6, 1938,[3] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 5 tháng 11, 1939.[3] Nó được hạ thủy vào ngày 31 tháng 8, 1940,[3] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 31 tháng 10, 1940[3] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Eitel-Friedrich Kentrat.[3]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

1942[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tám - Bị mất[sửa | sửa mã nguồn]

U-74 khởi hành từ căn cứ La Spezia vào ngày 23 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng,[5] với nhiệm vụ ban đầu là đánh chặn tàu sân bay Đồng Minh tại khu vực Tây Địa Trung Hải. Nó đang trên đường tìm kiếm tàu ngầm U-573 vốn bị hư hại sau một cuộc không kích, khi bị một máy bay tuần tra Lockheed Hudson thuộc Liên đội 233 Không quân Hoàng gia Anh tấn công vào ngày 1 tháng 5. Đến chiều tối hôm đó, U-74 còn bị tàu ngầm Anh HMS Unbroken tấn công bằng ngư lôi ngoài khơi bờ biển Tây Ban Nha. Cả hai cuộc tấn công này đều thất bại.[3]

Sang ngày hôm sau 2 tháng 5, U-74 bị các tàu khu trục Anh HMS WishartHMS Wrestler phát hiện ở vị trí về phía Đông Nam Cartagena, và bị tấn công bằng mìn sâusúng cối chống ngầm Hedgehog. U-74 đắm tại tọa độ 37°32′B 0°10′Đ / 37,533°B 0,167°Đ / 37.533; 0.167. Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn đều tử trận.[3]

"Bầy sói" tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-74 từng tham gia ba bầy sói

  • West (13 – 22 tháng 5, 1941)
  • Brandenburg (15 – 20 tháng 9, 1941)
  • Raubritter (1 – 6 tháng 11, 1941)

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-74 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 24.694 GRT và một tàu chiến tải trọng 925 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 123 GRT cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng 11.402 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
11 tháng 3, 1941 Frodi  Iceland 123 Bị hư hại
3 tháng 4, 1941 HMS Worcestershire  Hải quân Hoàng gia Anh 11.402 Bị hư hại
3 tháng 4, 1941 Leonidas Z. Cambanis  Greece 4.274 Bị đánh chìm
5 tháng 8, 1941 Kumasian  United Kingdom 4.922 Bị đánh chìm
19 tháng 9, 1941 HMCS Lévis  Hải quân Canada 925 Bị đánh chìm
20 tháng 9, 1941 Empire Burton  United Kingdom 6.966 Bị đánh chìm
7 tháng 11, 1941 Nottingham  United Kingdom 8.532 Bị đánh chìm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 43–44.
  2. ^ Kemp (1999), tr. 81-82.
  3. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-74”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-74”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-74”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Hirschfeld, Wolfgang (1985). Feindfahrten. Logbuch eines U-Bootfunkers (bằng tiếng Đức). Munchen: Heyne. ISBN 3-453-02051-0.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-74”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 74”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.