U-364 (tàu ngầm Đức)
![]() Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-364 |
Đặt hàng | 20 tháng 1, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Flensburger Schiffbau-Gesellschaft, Flensburg |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 483 |
Đặt lườn | 12 tháng 2, 1942 |
Hạ thủy | 21 tháng 1, 1943 |
Nhập biên chế | 3 tháng 5, 1943 |
Tình trạng | Bị máy bay ném bom Handley Page Halifax của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong vịnh Biscay, 29 tháng 1, 1944 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 33 940 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: | Không |
U-364 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ kịp thực hiện được hai chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị máy bay ném bom Handley Page Halifax của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong vịnh Biscay vào ngày 29 tháng 1, 1944.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]
Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-364 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flensburger Schiffbau-Gesellschaft ở Flensburg vào ngày 12 tháng 2, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 21 tháng 1, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 3 tháng 5, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Paul-Heinrich Sass.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-364 được điều sang Chi hạm đội U-boat 7 để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 11, 1943.[1]
Chuyến tuần tra thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]U-364 xuất phát từ cảng Kiel, Đức vào ngày 23 tháng 11, cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, và đi đến cảng Kristiansand, Na Uy ba ngày sau đó, 26 tháng 11.[5]
Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]U-364 xuất phát từ Kristiansand vào ngày 28 tháng 11, 1943 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo Faroe và Iceland để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[6] Trong vịnh Biscay vào ngày 29 tháng 1, 1944, chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom Handley Page Halifax thuộc Liên đội 505 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 45°33′B 06°05′T / 45,55°B 6,083°T.[1] Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-364 đều đã tử trận.[7]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-364 từng tham gia năm bầy sói:
- Coronel 1 (14 – 17 tháng 12, 1943)
- Sylt (18 – 23 tháng 12, 1943)
- Rügen 1 (23 – 28 tháng 12, 1943)
- Rügen 2 (28 tháng 12, 1943 – 7 tháng 1, 1944)
- Rügen (7 – 14 tháng 1, 1944)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-364". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-364". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-364 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-364 (second patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hofmann, Markus. "U 364". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-364". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- Hofmann, Markus. "U 364". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.