Bước tới nội dung

U-422 (tàu ngầm Đức)

43°13′B 28°58′T / 43,217°B 28,967°T / 43.217; -28.967
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-422
Đặt hàng 10 tháng 4, 1941
Xưởng đóng tàu Danziger Werft, Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu 123
Đặt lườn 11 tháng 2, 1942
Hạ thủy 10 tháng 10, 1942
Nhập biên chế 10 tháng 2, 1943
Tình trạng Bị máy bay từ tàu sân bay hộ tống Hoa Kỳ USS Card đánh chìm phía Bắc quần đảo Azores, 4 tháng 10, 1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 50 330
Chỉ huy:
  • Trung úy Wolfgang Poeschel
  • 10 tháng 2 – 4 tháng 10, 1943
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 8 tháng 9 – 4 tháng 10, 1943
Chiến thắng: Không

U-422 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị máy bay ném bom-ngư lôi TBF Avengermáy bay tiêm kích F4F Wildcat xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hoa Kỳ USS Card đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Bắc quần đảo Azores vào ngày 4 tháng 10, 1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-422 được đặt hàng vào ngày 10 tháng 4, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu Danziger WerftDanzig (nay là Gdańsk thuộc Ba Lan) vào ngày 11 tháng 2, 1942.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 10, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 10 tháng 2, 1943[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Wolfgang Poeschel.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-422 được điều động sang Chi hạm đội U-boat 1 từ ngày 1 tháng 8, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[2]

Sau khi di chuyển từ cảng Kiel, Đức đến cảng Bergen, Na Uy vào giữa tháng 8, 1943, U-422 xuất phát từ đây vào ngày 8 tháng 9 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh.[4] Nó băng qua khe GI-UK giữa quần đảo FaroeIceland để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[6] Chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom Handley Page Halifax bắn phá và thả mìn sâu tấn công vào ngày 23 tháng 9, khiến ba thủy thủ bị thương, trong đó hai người bị thương nặng. Họ có được sự trợ giúp y tế khi U-422 gặp gỡ U-460, một tàu ngầm tiếp liệu (biệt danh "milch cow' – bò sữa) vào ngày 29 tháng 9.[6]

Đến ngày 4 tháng 10, khi U-460 tiếp nhiên liệu cho các tàu ngầm U-264, U-422U-455, chúng bị những máy bay ném bom-ngư lôi TBF Avengermáy bay tiêm kích F4F Wildcat xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hoa Kỳ USS Card tấn công.[6] Một quả ngư lôi FIDO Mark 24 dò âm thả từ một chiếc TBF Avenger đã đánh trúng U-422, khiến nó đắm tại tọa độ 43°13′B 28°58′T / 43,217°B 28,967°T / 43.217; -28.967. Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-422 đều tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-422 từng tham gia một bầy sói:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kemp 1999, tr. 148.
  2. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. "The Type VIIB U-boat U-422". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. "Type VIIC". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. "War Patrols by German U-boat U-422". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ a b c Helgason, Guðmundur. "Patrol info for U-422 (first patrol)". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N. ISBN 978-1854095152.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. "The Type VIIC boat U-422". German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus. "U 422". Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2025.