Libéma Open 2022
Giao diện
Libéma Open 2022 | |
---|---|
Ngày | 6–12 tháng 6 |
Lần thứ | 31 |
Thể loại | ATP Tour 250 WTA 250 |
Bốc thăm | 28S / 16D (nam) 32S / 16D (nữ) |
Tiền thưởng | €648,130 (ATP) $251,750 (WTA) |
Mặt sân | Cỏ |
Địa điểm | Rosmalen, 's-Hertogenbosch, Hà Lan |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Tim van Rijthoven | |
Đơn nữ | |
Ekaterina Alexandrova | |
Đôi nam | |
Wesley Koolhof / Neal Skupski | |
Đôi nữ | |
Ellen Perez / Tamara Zidanšek |
Libéma Open 2022 là một giải quần vợt chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân cỏ ngoài trời tại Autotron Rosmalen ở Rosmalen, 's-Hertogenbosch, Hà Lan từ ngày 6 đến ngày 12 tháng 6 năm 2022. Đây là lần thứ 31 giải Rosmalen Grass Court Championships được tổ chức và là một phần của ATP 250 trong ATP Tour 2022 và WTA 250 trong WTA Tour 2022. Giải đấu năm 2020 và 2021 đã bị hoãn do đại dịch COVID-19.[1]
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | V16 | V32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn nam[2] | 250 | 150 | 90 | 45 | 20* | 10 | 5 | 3 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam[2] | 0 | — | — | — | — |
- Tay vợt miễn được nhận điểm vòng 1.
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q2 | Q1 |
Đơn | €98,580 | €57,505 | €33,805 | €19,595 | €11,375 | €6,950 | €3,475 | €1,895 |
Đôi* | €34,250 | €18,320 | €10,750 | €6,000 | €3,540 | — | — | — |
*mỗi đội
Nội dung đơn ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
Daniil Medvedev | 2 | 1 | |
CAN | Félix Auger-Aliassime | 9 | 2 |
USA | Taylor Fritz | 14 | 3 |
AUS | Alex de Minaur | 20 | 4 |
Karen Khachanov | 25 | 5 | |
NED | Botic van de Zandschulp[3] | 29 | 6 |
USA | Tommy Paul | 33 | 7 |
USA | Jenson Brooksby | 34 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Marin Čilić → thay thế bởi Alejandro Tabilo
- David Goffin → thay thế bởi Kamil Majchrzak
Nội dung đôi ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
FRA | Pierre-Hugues Herbert | FRA | Nicolas Mahut | 13 | 1 |
NED | Wesley Koolhof | GBR | Neal Skupski | 23 | 2 |
AUS | Matthew Ebden | AUS | Max Purcell | 69 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Thay thế:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Marcelo Arévalo / Jean-Julien Rojer → thay thế bởi Brandon Nakashima / Emil Ruusuvuori
- Ivan Dodig / Austin Krajicek → thay thế bởi Roman Jebavý / Denys Molchanov
- Lloyd Glasspool / Harri Heliövaara → thay thế bởi Hugo Nys / Édouard Roger-Vasselin
- Julio Peralta / Franko Škugor → thay thế bởi Julio Peralta / David Vega Hernández
- Rajeev Ram / Joe Salisbury → thay thế bởi Gijs Brouwer / Tim van Rijthoven
Nội dung đơn WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
Aryna Sabalenka | 7 | 1 | |
SUI | Belinda Bencic | 14 | 2 |
KAZ | Elena Rybakina | 16 | 3 |
SLO | Tamara Zidanšek | 25 | 4 |
Liudmila Samsonova | 27 | 5 | |
Veronika Kudermetova | 29 | 6 | |
Ekaterina Alexandrova | 31 | 7 | |
BEL | Elise Mertens | 32 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.[5]
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Marie Bouzková → thay thế bởi Tamara Korpatsch
- Danielle Collins → thay thế bởi Kirsten Flipkens
- Daria Kasatkina → thay thế bởi Harmony Tan
- Anastasia Pavlyuchenkova → thay thế bởi Greet Minnen
- Aliaksandra Sasnovich → thay thế bởi Kateryna Baindl
- Kateřina Siniaková → thay thế bởi Daria Saville
Nội dung đôi WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
Veronika Kudermetova | BEL | Elise Mertens | 6 | 1 | |
USA | Desirae Krawczyk | NED | Demi Schuurs | 25 | 2 |
USA | Kaitlyn Christian | MEX | Giuliana Olmos | 77 | 3 |
JPN | Eri Hozumi | JPN | Makoto Ninomiya | 77 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 23 tháng 5 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Anna Blinkova / Aliaksandra Sasnovich → thay thế bởi Paula Kania-Choduń / Elixane Lechemia
- Kaitlyn Christian / Lidziya Marozava → thay thế bởi Kaitlyn Christian / Giuliana Olmos
- Nicole Melichar-Martinez / Ellen Perez → thay thế bởi Ellen Perez / Tamara Zidanšek
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Tim van Rijthoven đánh bại Daniil Medvedev, 6–4, 6–1
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Ekaterina Alexandrova đánh bại Aryna Sabalenka 7–5, 6–0
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Wesley Koolhof / Neal Skupski đánh bại Matthew Ebden / Max Purcell 4–6, 7–5, [10–6]
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Ellen Perez / Tamara Zidanšek đánh bại Veronika Kudermetova / Elise Mertens 6–3, 5–7, [12–10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Libéma Open is back!”. Libéma. 29 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b “Rankings explained”. atpworldtour.com.
- ^ “Libéma Open in Rosmalen strikt Botic van de Zandschulp”. www.ad.nl. DPG Media B.V.
- ^ “De Jong en Van Rijthoven ontvangen wildcard voor Libéma Open”. www.kliknieuws.nl. Kliknieuws Bossche Omroep.
- ^ “2022 LIBEMA OPEN S-HERTOGENBOSCH WTA ENTRY LIST FEATURING SABALENKA, COLLINS AND BENCIC”. tennisuptodate.com. Tennisuptodate.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022.