Sydney International 2022
Giao diện
Sydney International 2022 | |
---|---|
Ngày | 10–15 tháng 1 |
Lần thứ | 128 |
Thể loại | ATP 250 WTA 500 |
Bốc thăm | 28S/24D (ATP) 30S/16D (WTA) |
Tiền thưởng | $521,000 (ATP) $703,580 (WTA) |
Mặt sân | Cứng / ngoài trời |
Địa điểm | Sydney, New South Wales, Úc |
Sân vận động | NSW Tennis Centre |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Aslan Karatsev | |
Đơn nữ | |
Paula Badosa | |
Đôi nam | |
John Peers / Filip Polášek | |
Đôi nữ | |
Anna Danilina / Beatriz Haddad Maia |
Sydney International 2022 là một giải quần vợt trong ATP Tour 2022 và WTA Tour 2022. Giải đấu là một phần của ATP Tour 250 và WTA 500, thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời ở Sydney, New South Wales, Úc. Đây là lần thứ 128 giải đấu được tổ chức. Giải đấu diễn ra tại NSW Tennis Centre từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 1 năm 2022.
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 250 | 150 | 90 | 45 | 20 | 0 | 12 | 6 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | ||||
Đơn nữ | 470 | 305 | 185 | 100 | 55 | 1 | 25 | 13 | 1 |
Đôi nữ | 1 | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | $87,370 | $48,365 | $27,220 | $15,490 | $8,890 | $5,200 | $2,540 | $1,320 |
Đôi nam * | $23,370 | $13,210 | $7,630 | $4,320 | $2,540 | $1,520 | — | — |
Đơn nữ | $108,000 | $66,800 | $39,000 | $18,685 | $10,000 | $6,750 | $5,020 | $2,585 |
Đôi nữ * | $36,200 | $22,000 | $12,500 | $6,500 | $3,900 | — | — | — |
*mỗi đội
Nội dung đơn ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
RUS | Aslan Karatsev | 20 | 1 |
GEO | Nikoloz Basilashvili | 23 | 2 |
GBR | Dan Evans | 24 | 3 |
ITA | Lorenzo Sonego | 25 | 4 |
USA | Reilly Opelka | 30 | 5 |
ITA | Fabio Fognini | 32 | 6 |
ARG | Federico Delbonis | 38 | 7 |
SRB | Dušan Lajović | 39 | 8 |
1 Bảng xếp hạng vào ngày 3 tháng 1 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Miễn đặc biệt:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Roberto Bautista Agut → thay thế bởi Alexei Popyrin
- Alex de Minaur → thay thế bởi Miomir Kecmanović
- Taylor Fritz → thay thế bởi Marcos Giron
- Cristian Garín → thay thế bởi Adrian Mannarino
- Ilya Ivashka → thay thế bởi Hugo Gaston
- Filip Krajinović → thay thế bởi Brandon Nakashima
- Nick Kyrgios → thay thế bởi Daniel Altmaier
- Kei Nishikori → thay thế bởi Stefano Travaglia
- Albert Ramos Viñolas → thay thế bởi Denis Kudla
- Dominic Thiem → thay thế bởi Pedro Martínez
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung đôi ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
COL | Juan Sebastián Cabal | COL | Robert Farah | 20 | 2 |
AUS | John Peers | SVK | Filip Polášek | 22 | 3 |
GER | Tim Pütz | NZL | Michael Venus | 33 | 4 |
GBR | Jamie Murray | BRA | Bruno Soares | 35 | 5 |
GER | Kevin Krawietz | GER | Andreas Mies | 63 | 6 |
ESA | Marcelo Arévalo | NED | Jean-Julien Rojer | 69 | 7 |
KAZ | Andrey Golubev | CRO | Franko Škugor | 81 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 3 tháng 1 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Simone Bolelli / Máximo González → thay thế bởi Simone Bolelli / Fabio Fognini
- Marco Cecchinato / Andreas Seppi → thay thế bởi Daniel Altmaier / Andreas Seppi
- Marcus Daniell / Marcelo Demoliner → thay thế bởi Marcus Daniell / Denis Kudla
- Oliver Marach / Jonny O'Mara → thay thế bởi Fabrice Martin / Jonny O'Mara
- Trong giải đấu
Nội dung đơn WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
ESP | Garbiñe Muguruza | 3 | 2 |
CZE | Barbora Krejčiková | 5 | 3 |
EST | Anett Kontaveit | 7 | 4 |
ESP | Paula Badosa | 8 | 5 |
TUN | Ons Jabeur | 10 | 7 |
USA | Sofia Kenin | 12 | 8 |
KAZ | Elena Rybakina | 14 | 9 |
1 Bảng xếp hạng vào ngày 3 tháng 1 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
- Magdalena Fręch
- Beatriz Haddad Maia
- Giuliana Olmos
- Elena-Gabriela Ruse
- Anna Karolína Schmiedlová
- Ena Shibahara
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Ashleigh Barty → thay thế bởi Fiona Ferro
- Leylah Fernandez → thay thế bởi Ajla Tomljanović
- Simona Halep → thay thế bởi Zhang Shuai
- Angelique Kerber → thay thế bởi Daria Kasatkina
- Anastasia Pavlyuchenkova → thay thế bởi Ekaterina Alexandrova
- Maria Sakkari → thay thế bởi Jeļena Ostapenko
- Iga Świątek → thay thế bởi Océane Dodin
- Trong giải đấu
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung đôi WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
CZE | Barbora Krejčíková | CHN | Zhang Shuai | 10 | 1 |
JPN | Shuko Aoyama | JPN | Ena Shibahara | 10 | 2 |
CAN | Gabriela Dabrowski | MEX | Giuliana Olmos | 25 | 3 |
CHI | Alexa Guarachi | USA | Nicole Melichar-Martinez | 25 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 3 tháng 1 năm 2022.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Anna Bondár / Arantxa Rus → thay thế bởi Arantxa Rus / Astra Sharma
- Natela Dzalamidze / Vera Zvonareva → thay thế bởi Ekaterina Alexandrova / Natela Dzalamidze
- Darija Jurak Schreiber / Andreja Klepač → thay thế bởi Darija Jurak Schreiber / Desirae Krawczyk
- Desirae Krawczyk / Bethanie Mattek-Sands → thay thế bởi Alison Bai / Alicia Smith
- Jessica Pegula / Storm Sanders → thay thế bởi Vivian Heisen / Panna Udvardy
- Samantha Stosur / Zhang Shuai → thay thế bởi Barbora Krejčíková / Zhang Shuai
- Trong giải đấu
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Aslan Karatsev đánh bại Andy Murray 6–3, 6–3
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Paula Badosa đánh bại Barbora Krejčíková 6–3, 4–6, 7–6(7–4)
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- John Peers / Filip Polášek đánh bại Simone Bolelli / Fabio Fognini, 7–5, 7–5
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Anna Danilina / Beatriz Haddad Maia đánh bại Vivian Heisen / Panna Udvardy 4–6, 7–5, [10–8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Aussie Players Score Summer Wildcards”. Tennis Australia. 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021.