Harri Heliövaara
Giao diện
Quốc tịch | Phần Lan |
---|---|
Nơi cư trú | Helsinki, Phần Lan |
Sinh | 4 tháng 6, 1989 Helsinki, Phần Lan |
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2009 |
Tay thuận | Tay phải (two-handed backhand) |
Tiền thưởng | $113,046 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 0–5 (tại cấp ATP Tour, cấp Grand Slam) và ở Davis Cup) |
Thứ hạng cao nhất | 194 (16 tháng 1 năm 2012) |
Thứ hạng hiện tại | 1766 (29 tháng 5 năm 2017) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | Q1 (2012) |
Pháp mở rộng | Q1 (2012) |
Wimbledon | Q2 (2012) |
Mỹ Mở rộng | Q1 (2012) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 0–4 (tại cấp ATP Tour, cấp Grand Slam) và ở Davis Cup) |
Thứ hạng cao nhất | 128 (16 tháng 7 năm 2012) |
Cập nhật lần cuối: 4 tháng 6 năm 2017. |
Harri Heliövaara (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1989) là tay vợt quần vợt người Phần Lan. Vị trí xếp hạng đơn cao nhất là số 194 được lập vào ngày 16 tháng 1 năm 2012, và đôi là vị trí số 128 được lập vào ngày 16 tháng 7 năm 2012. Anh ta chiến thắng danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng 2007 đôi nam trẻ với Graeme Dyce. Ở nội dung đơn, anh có 5 danh danh giải đấu ITF Futures. Còn ở nội dung đôi, ông có 1 dành hiệu giải đấu ATP Challenger ở Tashkent, Uzbekistan.
Danh hiệu đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Legend (Đơn) |
---|
Challengers (0) |
Futures (5) |
TT | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
1. | 2010 | Seogwipo | Cứng | Teodor-Dacian Crăciun | 6–4, 6–2 |
2. | 2010 | Wuhan | Cứng | Yong-Kyu Lim | 6–7(5–7), 6–4, 6–0 |
3. | 2011 | Sheffield | Cứng (i) | Kenny de Schepper | 6–4, 5–7, 6–4 |
4. | 2011 | Andijan | Cứng | Michael Venus | 6–4, 6–4 |
5. | 2011 | Jakarta | Cứng | Daniel Yoo | 6–3, 1–0, ret. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chủ chính thức của Harri Heliövaara (tiếng Phần Lan)
- Harri Heliövaara trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
- Harri Heliövaara tại Davis Cup
- Harri Heliövaara tại Liên đoàn quần vợt quốc tế