Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 | |
---|---|
Ngày | 17–30 tháng 1 |
Lần thứ | 110 Kỷ nguyên Mở (54) |
Thể loại | Grand Slam |
Bốc thăm | 128S / 64D |
Tiền thưởng | A$75.000.000[1] |
Mặt sân | Cứng (GreenSet) |
Địa điểm | Melbourne, Victoria, Úc |
Sân vận động | Melbourne Park |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
![]() | |
Đơn nữ | |
![]() | |
Đôi nam | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam nữ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam trẻ | |
![]() | |
Đơn nữ trẻ | |
![]() | |
Đôi nam trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ trẻ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam xe lăn | |
![]() | |
Đơn nữ xe lăn | |
![]() | |
Đơn xe lăn quad | |
![]() | |
Đôi nam xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi xe lăn quad | |
![]() ![]() |
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 là một giải quần vợt Grand Slam được diễn ra tại Melbourne Park, từ ngày 17–30 tháng 1 năm 2022.[2] Đây là lần thứ 110 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 54 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn, đôi và đôi nam nữ dành cho các vận động viên chuyên nghiệp. Các vận động viên trẻ và xe lăn sẽ tham dự ở nội dung đơn và đôi. Giống như những năm trước, nhà tài trợ chính của giải đấu là Kia.
Rafael Nadal là nhà vô địch nội dung đơn nam, Ashleigh Barty là nhà vô địch nội dung đơn nữ. Nadal giành danh hiệu Grand Slam thứ 21 sau khi đánh bại Daniil Medvedev trong trận chung kết. Barty giành danh hiệu đơn Úc Mở rộng đầu tiên sau khi đánh bại Danielle Collins trong trận chung kết.
Novak Djokovic là đương kim vô địch nội dung đơn nam, nhưng anh không tham dự giải đấu sau khi thị thực của anh bị hủy vì lý do liên quan đến tình trạng tiêm chủng vắc-xin COVID-19.[3] Naomi Osaka là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng 3 trước Amanda Anisimova.
Giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8f/Rod_Laver_Arena_%288984015851%29.jpg/220px-Rod_Laver_Arena_%288984015851%29.jpg)
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 là lần thứ 110 giải Úc Mở rộng tổ chức, diễn ra tại Melbourne Park ở Melbourne, Victoria, Úc.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022 và WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải trẻ sẽ trở lại sau 1 năm sau không diễn ra.[4] Ngoài ra cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn trong NEC tour dưới thể loại Grand Slam.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 4 sân chính Rod Laver Arena, John Cain Arena, Margaret Court Arena và 1573 Arena. Đây cũng là lần đầu tiên của sân Kia Arena, trở thành 5 sân quần vợt chính.
Tóm tắt kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Tóm tắt từng ngày
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 (17 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]Novak Djokovic ban đầu thi đấu trận đấu ban đêm trên sân Rod Laver Arena với Miomir Kecmanović trước khi anh bị trục xuất. Anh được thay thế bởi Salvatore Caruso.
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Cameron Norrie [12],
Lloyd Harris [30]
- Đơn nữ:
Sofia Kenin [11],
Coco Gauff [18]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 7–6(7–2) |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4, 6–2 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 6–1 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–3), 6–1, 7–6(7–1) |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 7–6(7–4) |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 6–2, 7–6(7–5), 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–3, 4–6, 7–5 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–0 |
Trận đấu trên sân John Cain Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–3), 6–4, 3–6, 7–6(7–3) |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 7–6(7–3), 6–7(5–7), 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(7–2), 7–5 |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–1, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–0, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–0 |
Vòng 1 đơn nam[a] | ![]() |
![]() |
3–6, 7–6(7–1), 6–7(3–7), 6–4, 6–4 |
Trận đấu trên sân 1573 Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
2–6, 6–4, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 6–3, 6–2, 7–6(7–2) |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–1 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2, 6–1 |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT |
Ngày 2 (18 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Nikoloz Basilashvili [21],
John Isner [22],
Ugo Humbert [29]
- Đơn nữ:
Angelique Kerber [16],
Petra Kvitová [20],
Leylah Fernandez [23]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–0 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4, 7–6(7–3) |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
5–7, 6–3, 6–2 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–4, 6–3 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2, 6–2 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 6–3, 6–0, 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 2–6, 6–1 |
Trận đấu trên sân John Cain Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–2 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 3–6, 6–4, 6–7(5–7), 6–4 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4, 6–3 |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–7(5–7), 6–3, 6–3 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 7–5, 6–1 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 7–6(11–9), 5–7, 7–6(8–6) |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Trận đấu trên sân 1573 Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–4, 7–5 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2 |
Vòng 1 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 0–6, 3–6, 6–3, 6–4 |
Vòng 1 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–3 |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT |
Ngày 3 (19 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Hubert Hurkacz [10]
- Đơn nữ:
Belinda Bencic [22],
Sara Sorribes Tormo [32]
- Đôi nam:
Marcelo Arévalo /
Jean-Julien Rojer [14]
- Đôi nữ:
Nadiia Kichenok /
Sania Mirza [12],
Irina-Camelia Begu /
Nina Stojanović [15]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 6–3 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–1 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3, 6–4 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–0, 6–4 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4, 6–0 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 5–7, 5–1, bỏ cuộc |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(8–6), 6–7(3–7), 6–7(6–8), 7–5, 6–2 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–4 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 6–0, 6–4 |
Trận đấu trên sân John Cain Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 7–6(7–2) |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 7–5 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–1, 4–6, 6–4, 6–1 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2, 6–3 |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–2 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–7(6–8), 7–6(7–3), 3–6, 6–4 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 7–5 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
3–6, 6–2, 6–2, 6–3 |
Trận đấu trên sân 1573 Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(7–5), 6–3 |
Vòng 2 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 6–1, 7–5 |
Vòng 2 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–7(1–7), 7–6(7–4), 2–6, 6–2, 6–2 |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT |
Ngày 4 (20 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Diego Schwartzman [13],
Grigor Dimitrov [26]
- Đơn nữ:
Garbiñe Muguruza [3],
Anett Kontaveit [6],
Elena Rybakina [12],
Emma Raducanu [17]
- Đôi nam:
Nicolas Mahut /
Fabrice Martin [7],
Sander Gillé /
Joran Vliegen [11],
Andrey Golubev /
Franko Škugor [16]
- Đôi nữ:
Darija Jurak Schreiber /
Andreja Klepač [7],
Coco Gauff /
Caty McNally [8]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 5 (21 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]Desirae Krawczyk có cơ hội giành 4 danh hiệu Grand Slam đôi nam nữ liên tiếp trong Kỷ nguyên Mở, sau khi đã vô địch Pháp Mở rộng, Wimbedon và Mỹ Mở rộng năm 2021, nhưng cô và Joe Salisbury thua ở vòng 1 trước Giuliana Olmos và Marcelo Arévalo.
- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Cristian Garín [16],
Aslan Karatsev [18],
Reilly Opelka [23],
Lorenzo Sonego [25],
Karen Khachanov [28],
Carlos Alcaraz [31]
- Đơn nữ:
Naomi Osaka [13],
Elina Svitolina [15],
Jeļena Ostapenko [26],
Veronika Kudermetova [28],
Camila Giorgi [30]
- Đôi nam:
Nikola Mektić /
Mate Pavić [1]
- Đôi nữ:
Samantha Stosur /
Zhang Shuai [4]
- Đôi nam nữ:
Desirae Krawczyk /
Joe Salisbury [1],
Nicole Melichar-Martinez /
Robert Farah [3]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 6 (22 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Andrey Rublev [5],
Roberto Bautista Agut [15],
Dan Evans [24]
- Đơn nữ:
Anastasia Pavlyuchenkova [10],
Daria Kasatkina [25],
Tamara Zidanšek [29],
Markéta Vondroušová [31]
- Đôi nam:
Juan Sebastián Cabal /
Robert Farah [4],
Ivan Dodig /
Marcelo Melo [9]
- Đôi nữ:
Gabriela Dabrowski /
Giuliana Olmos [6],
Marie Bouzková /
Lucie Hradecká [10],
Lyudmyla Kichenok /
Jeļena Ostapenko [11],
Asia Muhammad /
Jessica Pegula [13]
- Đôi nam nữ:
Nina Stojanović /
Mate Pavić [7]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 7 (23 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Alexander Zverev [3],
Pablo Carreño Busta [19]
- Đơn nữ:
Maria Sakkari [5],
Paula Badosa [8],
Victoria Azarenka [24]
- Đôi nam:
Jamie Murray /
Bruno Soares [8],
Kevin Krawietz /
Andreas Mies [12],
Ariel Behar /
Gonzalo Escobar [15]
- Đôi nữ:
Xu Yifan /
Yang Zhaoxuan [14]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 6–1 |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–2 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(16–14), 6–2, 6–2 |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–5, 7–6(7–4), 6–4 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–6(7–5), 6–4 |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–6(7–0), 6–3 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 7–6(7–5), 6–3 |
Trận đấu trên sân John Cain Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Đôi nam huyền thoại | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–4 |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–1, 6–2 |
Vòng 3 đôi nam[c] | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–5, 7–5 |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
Bỏ cuộc trước trận đấu |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–5, 7–6(7–4), 6–3 |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
3–6, 6–4, 7–6(10–5) |
Tứ kết đơn nữ xe lăn | ![]() |
![]() |
6–2, 6–1 |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 4–6, 6–4 |
Tứ kết đơn xe lăn quad | ![]() |
![]() |
6–7(1–7), 6–4, 6–2 |
Trận đấu trên sân 1573 Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 1 đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–1 |
Vòng 1 đơn nam trẻ | ![]() |
![]() |
7–5, 7–6(7–4) |
Vòng 1 đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–3 |
Vòng 1 đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
6–4, 3–6, 6–0 |
Vòng 1 đơn nam trẻ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–1 |
Vòng 1 đôi nữ trẻ[d] | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
4–6, 6–3, [10–7] |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT |
Ngày 8 (24 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Taylor Fritz [20],
Marin Čilić [27],
Alex de Minaur [32]
- Đơn nữ:
Aryna Sabalenka [2],
Simona Halep [14],
Elise Mertens [19]
- Đôi nam:
Raven Klaasen /
Ben McLachlan [13]
- Đôi nữ:
Alexa Guarachi /
Nicole Melichar-Martinez [5],
Viktória Kužmová /
Vera Zvonareva [16]
- Đôi nam nữ:
Alexa Guarachi /
Tim Pütz [4]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
4–6, 6–4, 6–4 |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 3–6, 6–4 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–3), 6–3, 6–4 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
4–6, 6–4, 4–6, 6–3, 6–4 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 2 đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
6–2, 7–6(7–4), 6–7(4–7), 7–5 |
Vòng 4 đơn nữ | ![]() |
![]() |
5–7, 6–3, 6–3 |
Vòng 4 đơn nữ[e] | ![]() |
![]() |
5–7, 6–2, 7–6(10–7) |
Trận đấu trên sân John Cain Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–4 |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 4 đơn nam | ![]() |
![]() |
2–6, 7–6(9–7), 6–2, 7–6(7–4) |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Đôi nữ huyền thoại | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 3–6, [10–7] |
Vòng 3 đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–6(7–3), 6–3 |
Vòng 3 đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–4 |
Vòng 2 đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
3–6, 7–5, [11–9] |
Trận đấu trên sân 1573 Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Vòng 2 đơn nam trẻ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–2 |
Vòng 2 đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
6–2, 6–3 |
Vòng 1 đôi nam trẻ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
2–6, 6–4, [13–11] |
Vòng 1 đôi nữ trẻ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–1, 1–6, [10–6] |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT |
Ngày 9 (25 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Denis Shapovalov [14],
Gaël Monfils [17]
- Đơn nữ:
Barbora Krejčíková [4],
Jessica Pegula [21]
- Đôi nam:
John Peers /
Filip Polášek [5],
Tim Pütz /
Michael Venus [6]
- Đôi nam nữ:
Ena Shibahara /
Ben McLachlan [8]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Ngày 10 (26 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Félix Auger-Aliassime [9],
Jannik Sinner [11]
- Đôi nam:
Wesley Koolhof /
Neal Skupski [10]
- Đôi nữ:
Caroline Dolehide /
Storm Sanders [9]
- Đôi nam nữ:
Zhang Shuai /
John Peers [2]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
7–5, 6–1 |
Tứ kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
4–6, 7–6(7–2), 6–3 |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–4, 6–2 |
Tứ kết đơn nam | ![]() |
![]() |
6–7(4–7), 3–6, 7–6(7–2), 7–5, 6–4 |
Bán kết đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
2–6, 7–6(7–2), [10–6] |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Tứ kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–4 |
Tứ kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–2 |
Bán kết đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
1–6, 7–5, [10–2] |
Trận đấu trên sân Kia Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Đôi nam nữ huyền thoại | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–2 |
Tứ kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
3–6, 6–4, 7–6(10–6) |
Tứ kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 7–6(7–3) |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT |
Ngày 11 (27 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nữ:
Iga Świątek [7]
- Đôi nam:
Rajeev Ram /
Joe Salisbury [2],
Marcel Granollers /
Horacio Zeballos [3]
- Đôi nữ:
Shuko Aoyama /
Ena Shibahara [2],
Veronika Kudermetova /
Elise Mertens [3]
- Đơn nữ:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Bán kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 5–7, 6–4 |
Bán kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–6(7-4), 6–4 |
Chung kết đơn xe lăn quad | ![]() |
![]() |
7–5, 6–0 |
Bán kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–1, 6–3 |
Bán kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–1 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Đôi nam nữ huyền thoại | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–6(7–5), 3–6, [10–8] |
Bán kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 6–3 |
Bán kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 7–6(11–9) |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT |
Ngày 12 (28 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Stefanos Tsitsipas [4],
Matteo Berrettini [7]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đôi nam nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 6–4 |
Bán kết đơn nam | ![]() |
![]() |
6–3, 6–2, 3–6, 6–3 |
Bán kết đơn nam | ![]() |
![]() |
7–6(7–5), 4–6, 6–4, 6–1 |
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Bán kết đơn nam trẻ | ![]() |
![]() |
7–6(7–2), 6–3 |
Bán kết đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
6–4, 6–1 |
Bán kết đơn nữ trẻ[f] | ![]() |
![]() |
6–4, 4–6, 6–4 |
Chung kết đôi nữ trẻ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–3 |
Chung kết đôi nam trẻ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 7–6(7–3) |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 11:00 giờ sáng (trưa trên sân Rod Laver Arena), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT |
Ngày 13 (29 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nữ:
Danielle Collins [27]
- Đơn nữ:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đơn nữ trẻ | ![]() |
![]() |
7–5, 6–1 |
Chung kết đơn nam trẻ | ![]() |
![]() |
7–6(7–5), 6–7(6–8), 7–5 |
Chung kết đơn nữ | ![]() |
![]() |
6–3, 7–6(7–2) |
Chung kết đôi nam | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
7–5, 6–4 |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào buổi trưa, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT |
Ngày 14 (30 tháng 1)
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt giống bị loại:
- Đơn nam:
Daniil Medvedev [2]
- Đơn nam:
- Lịch thi đấu
Trận đấu trên Sân chính | |||
---|---|---|---|
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena | |||
Sự kiện | Người thắng trận | Người thua cuộc | Tỷ số |
Chung kết đôi nữ | ![]() ![]() |
![]() ![]() |
6–7(3–7), 6–4, 6–4 |
Chung kết đơn nam | ![]() |
![]() |
2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5 |
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm | |||
Các trận đấu bắt đầu vào 3:00 giờ chiều, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 giờ tối AEDT |
Hạt giống đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 10 tháng 1 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 17 tháng 1 năm 2022.
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm 2020 (hoặc điểm tốt nhất của lần 19) |
Điểm thắng | Điểm sau | Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
11,015 | 2,000+0 | 0+2,000 | 11,015† | Rút lui do thị thực bị hủy và trục xuất | ||
2 | 2 | ![]() |
8,935 | (10) | 1,200 | 10,125 | Chung kết thua trước ![]() |
3 | 3 | ![]() |
7,970 | 720+10 | 180+360 | 7,780† | Vòng 4 thua trước ![]() |
4 | 4 | ![]() |
6,540 | (90) | 720 | 7,170 | Bán kết thua trước ![]() |
5 | 6 | ![]() |
4,785 | (45) | 90 | 4,830 | Vòng 3 thua trước ![]() |
6 | 5 | ![]() |
4,875 | (0) | 2,000 | 6,875 | Vô địch, đánh bại ![]() |
7 | 7 | ![]() |
4,568 | (10) | 720 | 5,278 | Bán kết thua trước ![]() |
![]() |
4,155 | (90) | 0 | 4,065 | Rút lui do chấn thương cổ chân | ||
9 | 9 | ![]() |
3,608 | (45) | 360 | 3,923 | Tứ kết thua trước ![]() |
10 | 11 | ![]() |
3,336 | 45 | 45 | 3,336 | Vòng 2 thua trước ![]() |
11 | 10 | ![]() |
3,390 | 45 | 360 | 3,705 | Tứ kết thua trước ![]() |
12 | 12 | ![]() |
2,900 | (45) | 10 | 2,865 | Vòng 1 thua trước ![]() |
13 | 13 | ![]() |
2,730 | 180+45 | 45+90 | 2,640† | Vòng 2 thua trước ![]() |
14 | 14 | ![]() |
2,593 | (23) | 360 | 2,930 | Tứ kết thua trước ![]() |
15 | 18 | ![]() |
2,385 | 90 | 90 | 2,385 | Vòng 3 thua trước ![]() |
16 | 19 | ![]() |
2,375 | 45 | 90 | 2,420 | Vòng 3 thua trước ![]() |
17 | 20 | ![]() |
2,373 | 180 | 360 | 2,553 | Tứ kết thua trước ![]() |
18 | 15 | ![]() |
2,553 | (10) | 90 | 2,633 | Vòng 3 thua trước ![]() |
19 | 21 | ![]() |
2,305 | 90+10 | 180+90 | 2,475† | Vòng 4 thua trước ![]() |
20 | 22 | ![]() |
2,175 | 90+45 | 180+90 | 2,310† | Vòng 4 thua trước ![]() |
21 | 23 | ![]() |
2,051 | 45 | 10 | 2,016 | Vòng 1 thua trước ![]() |
22 | 25 | ![]() |
1,881 | 90 | 10 | 1,801 | Vòng 1 thua trước ![]() |
23 | 29 | ![]() |
1,776 | (0) | 90 | 1,866 | Vòng 3 thua trước ![]() |
24 | 24 | ![]() |
1,957 | 45 | 90 | 2,002 | Vòng 3 thua trước ![]() |
25 | 26 | ![]() |
1,860 | (13) | 90 | 1,937 | Vòng 3 thua trước ![]() |
26 | 28 | ![]() |
1,821 | 90+10 | 45+90 | 1,856† | Vòng 2 thua trước ![]() |
27 | 27 | ![]() |
1,840 | 180 | 180 | 1,840 | Vòng 4 thua trước ![]() |
28 | 30 | ![]() |
1,748 | 90+23 | 90+90 | 1,815† | Vòng 3 thua trước ![]() |
29 | 40 | ![]() |
1,318 | (10) | 10 | 1,318 | Vòng 1 thua trước ![]() |
30 | 33 | ![]() |
1,473 | (6) | 10 | 1,477 | Vòng 1 thua trước ![]() |
31 | 31 | ![]() |
1,609 | (10)§ | 90 | 1,689 | Vòng 3 thua trước ![]() |
32 | 42 | ![]() |
1,316 | (10) | 180 | 1,486 | Vòng 4 thua trước ![]() |
† Điểm 2020 của tay vợt được thay thế bằng điểm 2022, và điểm tốt nhất của lần 19 được thay thế bằng điểm 2021. Điểm 2021 sẽ bị giảm ba tuần sau khi giải đấu năm 2022 kết thúc.
§ Tay vợt có điểm bảo vệ từ một giải ITF 2020.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm 2020 | Điểm 2021 | Điểm sau | Lý do rút lui |
---|---|---|---|---|---|---|
16 | ![]() |
2,410 | 1,200 | 180 | 1,390† | Chấn thương cổ tay |
17 | ![]() |
2,385 | 720 | 0 | 1,665 | Phẫu thuật đầu gối phải |
† Điểm 2020 của tay vợt được thay thế bằng điểm 2021, lần lượt bị giảm ba tuần sau khi giải đấu năm 2022 kết thúc.
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ 2020 hoặc 2021 | Điểm thắng | Điểm sau | Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
7,111 | 780 | 2,000 | 8,331 | Vô địch, đánh bại ![]() |
2 | 2 | ![]() |
5,698 | 240 | 240 | 5,698 | Vòng 4 thua trước ![]() |
3 | 3 | ![]() |
5,425 | 1,300 | 70 | 4,195 | Vòng 2 thua trước ![]() |
4 | 4 | ![]() |
5,213 | 110 | 430 | 5,533 | Tứ kết thua trước ![]() |
5 | 8 | ![]() |
4,071 | 240 | 240 | 4,071 | Vòng 4 thua trước ![]() |
6 | 7 | ![]() |
4,231 | 430 | 70 | 3,871 | Vòng 2 thua trước ![]() |
7 | 9 | ![]() |
3,916 | 240 | 780 | 4,456 | Bán kết thua trước ![]() |
8 | 6 | ![]() |
4,264 | 70+29 | 240+24 | 4,429 | Vòng 4 thua trước ![]() |
![]() |
3,500 | 430 | 0 | 3,070 | Rút lui do chấn thương lưng | ||
10 | 11 | ![]() |
2,968 | 430 | 130 | 2,668 | Vòng 3 thua trước ![]() |
11 | 13 | ![]() |
2,762 | 2,000 | 10 | 772 | Vòng 1 thua trước ![]() |
12 | 12 | ![]() |
2,765 | 130 | 70 | 2,705 | Vòng 2 bỏ cuộc trước ![]() |
13 | 14 | ![]() |
2,696 | 2,000 | 130 | 826 | Vòng 3 thua trước ![]() |
14 | 15 | ![]() |
2,657 | 780 | 240 | 2,117 | Vòng 4 thua trước ![]() |
15 | 17 | ![]() |
2,641 | 240 | 130 | 2,531 | Vòng 3 thua trước ![]() |
16 | 20 | ![]() |
2,517 | 240 | 10 | 2,287 | Vòng 1 thua trước ![]() |
17 | 18 | ![]() |
2,595 | (1)† | 70 | 2,664 | Vòng 2 thua trước ![]() |
18 | 16 | ![]() |
2,655 | 240 | 10 | 2,425 | Vòng 1 thua trước ![]() |
19 | 26 | ![]() |
2,091 | 240 | 240 | 2,091 | Vòng 4 thua trước ![]() |
20 | 19 | ![]() |
2,530 | 430 | 10 | 2,110 | Vòng 1 thua trước ![]() |
21 | 21 | ![]() |
2,474 | 430 | 430 | 2,474 | Tứ kết thua trước ![]() |
22 | 22 | ![]() |
2,415 | 130 | 70 | 2,355 | Vòng 2 thua trước ![]() |
23 | 24 | ![]() |
2,279 | 40 | 10 | 2,249 | Vòng 1 thua trước ![]() |
24 | 25 | ![]() |
2,166 | 10 | 240 | 2,396 | Vòng 4 thua trước ![]() |
25 | 23 | ![]() |
2,360 | 70 | 130 | 2,420 | Vòng 3 thua trước ![]() |
26 | 27 | ![]() |
2,035 | 70 | 130 | 2,095 | Vòng 3 thua trước ![]() |
27 | 30 | ![]() |
1,911 | 70 | 1,300 | 3,141 | Chung kết thua trước ![]() |
28 | 32 | ![]() |
1,695 | 130 | 130 | 1,695 | Vòng 3 thua trước ![]() |
29 | 29 | ![]() |
1,931 | 70 | 130 | 1,991 | Vòng 3 thua trước ![]() |
30 | 33 | ![]() |
1,692 | 130 | 130 | 1,692 | Vòng 3 thua trước ![]() |
31 | 41 | ![]() |
1,447 | 240 | 130 | 1,337 | Vòng 3 thua trước ![]() |
32 | 35 | ![]() |
1,588 | 70 | 70 | 1,588 | Vòng 2 thua trước ![]() |
† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2020 hoặc năm 2021. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào.
Tay vợt rút lui khỏi giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.
Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ 2020 hoặc 2021 | Điểm sau | Lý do rút lui |
---|---|---|---|---|---|
5 | ![]() |
4,582 | 130 | 4,452 | Chấn thương tay phải |
28 | ![]() |
1,953 | 1,300 | 653 | Chấn thương chân trái |
31 | ![]() |
1,734 | 780 | 954 | Chấn thương bụng |
Hạt giống đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống | Xếp hạng | Đội | |
---|---|---|---|
1 | 19 | ![]() |
![]() |
2 | 20 | ![]() |
![]() |
3 | 24 | ![]() |
![]() |
4 | 30 | ![]() |
![]() |
5 | 38 | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() | ||
7 | 40 | ![]() |
![]() |
8 | 55 | ![]() |
![]() |
- Bảng xếp hạng vào ngày 10 tháng 1 năm 2022.
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]Rafael Nadal đánh bại
Daniil Medvedev, 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Ashleigh Barty đánh bại
Danielle Collins, 6–3, 7–6(7–2)
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]Thanasi Kokkinakis /
Nick Kyrgios đánh bại
Matthew Ebden /
Max Purcell, 7–5, 6–4
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Barbora Krejčíková /
Kateřina Siniaková đánh bại
Anna Danilina /
Beatriz Haddad Maia, 6–7(3–7), 6–4, 6–4
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Kristina Mladenovic /
Ivan Dodig đánh bại
Jaimee Fourlis /
Jason Kubler, 6–3, 6–4
Đơn nam xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Shingo Kunieda đánh bại
Alfie Hewett, 7–5, 3–6, 6–2
Đơn nữ xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Diede de Groot đánh bại
Aniek van Koot, 6–1, 6–1
Đơn xe lăn quad
[sửa | sửa mã nguồn]Sam Schröder đánh bại
Dylan Alcott, 7–5, 6–0
Đôi nam xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Alfie Hewett /
Gordon Reid đánh bại
Gustavo Fernández /
Shingo Kunieda, 6–2, 4–6, [10–7]
Đôi nữ xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]Diede de Groot /
Aniek van Koot đánh bại
Yui Kamiji /
Lucy Shuker, 7–5, 3–6, [10–2]
Đôi xe lăn quad
[sửa | sửa mã nguồn]Andy Lapthorne /
David Wagner đánh bại
Sam Schröder /
Niels Vink, 2–6, 6–4, [10–7]
Đơn nam trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Bruno Kuzuhara đánh bại
Jakub Menšík, 7–6(7–4), 6–7(6–8), 7–5
Đơn nữ trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Petra Marčinko đánh bại
Sofia Costoulas, 7–5, 6–1
Đôi nam trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Bruno Kuzuhara /
Coleman Wong đánh bại
Alex Michelsen /
Adolfo Daniel Vallejo, 6–3, 7–6(7–3)
Đôi nữ trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Clervie Ngounoue /
Diana Shnaider đánh bại
Kayla Cross /
Victoria Mboko, 6–4, 6–3
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Vòng 1/128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||||
Đơn nữ | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi nữ | 10 | — | — | — | — | — |
Vận động viên xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Vận động viên trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 tăng 4.9% lên mức kỷ lục giải đấu là A$75,000,000.[5]
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Vòng 1/1281 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | A$2,875,000 | A$1,575,000 | A$895,000 | A$538,500 | A$328,000 | A$221,000 | A$154,000 | A$103,000 | A$53,500 | A$35,500 | A$25,250 |
Đôi * | A$675,000 | A$360,000 | A$205,000 | A$113,000 | A$65,250 | A$45,100 | A$30,050 | — | — | — | — |
Đôi nam nữ * | A$190,000 | A$100,000 | A$50,000 | A$24,000 | A$12,000 | A$6,250 | — | — | — | — | — |
Tranh cãi tiêm chủng ngừa COVID-19, thị thực và các tranh cãi khác
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 1 năm 2022, nhà đương kim vô địch Novak Djokovic thông báo anh có thể tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi anh được Tennis Australia và Bộ Y tế bang Victoria cho phép miễn trừ y tế đối với việc tiêm chủng ngừa COVID-19 bắt buộc, sau khi xem xét đơn xin của anh.[6][7] Tuy nhiên, Bộ trưởng Nội vụ Úc, Karen Andrews, tuyên bố rằng bất kể quyết định của Tennis Australia và Victoria như thế nào, "các yêu cầu biên giới" của Úc sẽ vẫn được thực thi bởi chính phủ liên bang, cụ thể là những người chưa được tiêm chủng vào Úc "phải cung cấp bằng chứng có thể chấp nhận được họ không thể tiêm chủng vì lý do y tế".[6]
Vào ngày 5 tháng 1, Djokovic đã bị Lực lượng Biên phòng Úc tạm giữ khi đến Úc và được xác định là không đáp ứng các yêu cầu nhập cảnh đối với những du khách chưa được tiêm chủng.[8] Các luật sư của anh đã yêu cầu không trục xuất để kháng cáo việc từ chối cấp thị thực; điều này cho phép Djokovic bị giam trong một khách sạn tạm giam trong khi chờ kết quả kháng cáo.[9][10] Vào ngày 10 tháng 1, Tòa án Gia đình và Mạch Liên bang đã ra phán quyết Djokovic thắng kiện, yêu cầu thả tự do cho anh và chính phủ liên bang trả toàn bộ chi phí phiên tòa.[11] Lý do đưa ra phán quyết là khi Djokovic đang ở trong diện nhập cư trước khi thị thực của anh bị hủy, các quan chức Úc đã từ chối thỏa thuận cho Djokovic đủ thời gian để liên hệ với luật sư và cơ quan quản lý quần vợt trước khi anh được gặp chính thức; điều này khiến chính phủ Úc thừa nhận họ đã đối xử không hợp lý với Djokovic.[12]
25 tay vợt và nhân viên khác đã nộp đơn xin miễn trừ y tế và một số ít đơn đã được chấp thuận. Trong số đó, có hai người có cùng loại thị thực và miễn trừ như Djokovic đã được cho phép vào nước này.[13] Renata Voráčová, một trong những tay vợt được miễn trừ và được phép nhập cảnh vào đất nước. Cô đã tham dự một giải đấu khởi động nhưng sau đó bị giam trong cùng một khách sạn với Djokovic và bị trục xuất vào ngày 8 tháng 1 năm 2022.[14] Filip Serdarusic, một huấn luyện viên quần vợt được miễn trừ, cũng được phép nhập cảnh nhưng đã tự ý rời khỏi đất nước.[15][16]
Dư luận ở Úc phản ứng về việc một vận động viên chưa được tiêm chủng được phép nhập cảnh trong khi nhiều người Úc vẫn bị mắc kẹt ở nước ngoài do đại dịch,[17] để tham gia một sự kiện mà khán giả không thể tham dự trừ khi được tiêm chủng đầy đủ, rất tiêu cực.[18][19] Một cuộc thăm dò đáng chú ý được công bố bởi The Sun Herald và Sunday Age vào Chủ Nhật cho thấy 71% người được hỏi không muốn Djokovic được phép ở lại.[20]
Vào ngày 14 tháng 1 năm 2022, Alex Hawke, Bộ trưởng Di trú Úc, thực hiện quyền bộ trưởng theo Đạo luật Di trú 1958 để hủy thị thực của Djokovic, với lý do "sức khỏe và trật tự tốt, trên cơ sở vì lợi ích công cộng để làm như vậy".[21] Đơn xin xem xét lại quyết định đã được đưa ra tại Tòa án Liên bang, nhưng đã bị bác bỏ vào ngày 16 tháng 1, đồng nghĩa với việc Djokovic không thể tham dự Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022.[22][23] Djokovic cho biết anh "vô cùng thất vọng" với quyết định nhưng chấp nhận phán quyết, và rời Úc trong đêm đó.[24][25] Salvatore Caruso, tay vợt xếp hạng 150 thế giới, thay thế Djokovic tham dự giải đấu.[26]
Trong Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022, các áo thun 'Where is Peng Shuai?' đã bị cấm ở các địa điểm.[27] Lệnh cấm đã được bỏ sau một làn sóng phản đối.[28]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên sân John Cain Arena, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Kia Arena
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân 1573 Arena.
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân John Cain Arena
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 15, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân 1573 Arena
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên sân Rod Laver Arena, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Margaret Court Arena
- ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 5, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên sân Margaret Court Arena do trời mưa
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jonathan. “Australian Open Prize Money 2022 [Confirmed] - peRFect Tennis”. www.perfect-tennis.com/ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
- ^ “ATP Announces Updated Start To 2021 Calendar”. Hindustan Times Now. 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Judges didn't weigh wisdom of deporting Djokovic”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
- ^ “UNITED BY PLAY: AUSTRALIAN OPEN 2022 TO BRING BACK BIG CROWDS”. Tennis Australia. 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
- ^ Australian Open prize money 2022: How much money will the players earn?, Sporting News, 22 January 2022
- ^ a b AFP; Reuters (5 tháng 1 năm 2022). “Australia: Questions surround Djokovic COVID exemption”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
- ^ Callanan, Tim (5 tháng 1 năm 2022). “How did Novak Djokovic get a COVID-19 vaccination exemption to play at the Australian Open?”. ABC News. Reuters. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
- ^ Greene, Andrew (6 tháng 1 năm 2022). “ABF investigates two more Tennis Australia medical exemptions after Novak Djokovic's visa cancellation”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Australia cancels visa of tennis No.1 Djokovic”. BBC News. 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Novak Djokovic's lawyers launch court action after visa cancelled, putting Australian Open campaign in doubt”. Australian Broadcasting Corporation. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ Mills, Adam Cooper, Tammy (10 tháng 1 năm 2022). “Court overturns decision to cancel Novak Djokovic's visa”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
- ^ Mao, Frances. “Novak Djokovic: How tennis player won visa row court case”. BBC News. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
- ^ Sakkal, Paul (9 tháng 1 năm 2022). “Tiley says Tennis Australia was caught in a conflict of advice between state and Commonwealth”. The Sydney Morning Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
- ^ Greene, Andrew (8 tháng 1 năm 2022). “Czech tennis player Renata Voráčová deported from Australia after visa cancellation”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ Sakkal, Paul (7 tháng 1 năm 2022). “Czech tennis player Renata Voracova detained by Australian Border Force”. The Age (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
- ^ Brook, Benedict; Matthey, James (16 tháng 1 năm 2022). “Judge's retort is a big blow to Novak Djokovic”. news.com.au. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ Grant, Stan (9 tháng 1 năm 2022). “This spat is about more than Novak Djokovic, COVID and tennis: It's about borders and sovereignty”. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ Klosok, Aleks; Ritchie, Hannah; Regan, Helen (5 tháng 1 năm 2022). “Novak Djokovic caught in visa bungle on arrival into Melbourne amid Australian Open controversy”. CNN. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Outrage at Novak Djokovic being allowed to play in Australian Open”. 9News. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ Crowe, David (15 tháng 1 năm 2022). “'Send him home': Poll reveals overwhelming support for decision to deport Novak Djokovic”. TheAge.com.au. The Age. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Immigration Minister Alex Hawke cancels Novak Djokovic's visa”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
- ^ Hayne, Jordan (16 tháng 1 năm 2022). “Novak Djokovic live updates: Tennis star loses his bid to stay in Australia”. ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Djokovic loses deportation appeal in Australia”. Associated Press. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Novak Djokovic: Tennis star deported after losing Australia visa battle”. BBC News. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ Brook, Benedict; Matthey, James; Savage, Nic (16 tháng 1 năm 2022). “'Extremely disappointed' Novak Djokovic flees Australia tonight”. news.com.au. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ Chadwick, Justin (16 tháng 1 năm 2022). “Caruso earns Open call-up as lucky loser”. Perth Now. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Tennis Australia defends decision to confiscate 'Where is Peng Shuai?' T-shirt, banner at Australian Open”. Truy cập 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ https://www.bbc.com/news/world-australia-60121668