Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 | |
---|---|
Ngày | 26 tháng 8 – 8 tháng 9 |
Lần thứ | 139 |
Thể loại | Grand Slam (ITF) |
Bốc thăm | 128 đơn/64 đôi/32 hỗn hợp |
Tiền thưởng | 57.238.700 USD[1] |
Mặt sân | Cứng |
Địa điểm | New York, New York, Hoa Kỳ |
Sân vận động | Trung tâm Quần vợt Quốc gia USTA Billie Jean King |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Rafael Nadal | |
Đơn nữ | |
Bianca Andreescu | |
Đôi nam | |
Juan Sebastián Cabal / Robert Farah | |
Đôi nữ | |
Elise Mertens / Aryna Sabalenka | |
Đôi nam nữ | |
Bethanie Mattek-Sands / Jamie Murray | |
Đơn nam trẻ | |
Jonáš Forejtek | |
Đơn nữ trẻ | |
María Camila Osorio Serrano | |
Đôi nam trẻ | |
Eliot Spizzirri / Tyler Zink | |
Đôi nữ trẻ | |
Kamilla Bartone / Oksana Selekhmeteva | |
Đơn nam xe lăn | |
Alfie Hewett | |
Đơn nữ xe lăn | |
Diede de Groot | |
Đơn xe lăn quad | |
Andrew Lapthorne | |
Đôi nam xe lăn | |
Alfie Hewett / Gordon Reid | |
Đôi nữ xe lăn | |
Diede de Groot / Aniek van Koot | |
Đôi xe lăn quad | |
Dylan Alcott / Andrew Lapthorne |
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 (tiếng Anh: US Open 2019) là giải đấu quần vợt lần thứ 139 của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và là giải Grand Slam thứ tư và cuối cùng trong năm. Giải được tổ chức trên mặt sân cứng tại Trung tâm Quần vợt Quốc gia USTA Billie Jean King ở thành phố New York.
Novak Djokovic và Naomi Osaka lần lượt là những nhà đương kim vô địch ở nội dung đơn nam và đơn nữ. Cả hai đều không thể bảo vệ danh hiệu của họ, với Djokovic đã rút lui ở vòng bốn do chấn thương vai khi thi đấu với Stan Wawrinka, và Osaka thua ở vòng bốn trước Belinda Bencic.
Serena Williams lập kỷ lục Open Era bằng cách lọt vào 10 trận chung kết US Open.
Đây là lần đầu tiên kể từ Giải Úc mở rộng 2017 và lần thứ tư trong Kỷ nguyên mở rộng, cả hai người tay vợt nam hạt giống và tay vợt nữ số 1 đều bị đánh bại trước tứ kết.
Cũng như trận chung kết Rogers Cup 2019, Rafael Nadal đã giành được danh hiệu đơn nam, đánh bại tay vợt lần đầu tiên vào chung kết Grand Slam, Daniil Medvedev, 7-5, 6-3, 5-7, 4-6, 6-4. Bianca Andreescu đã giành được danh hiệu đơn nữ sau khi đánh bại Serena Williams trong trận chung kết, 6-3, 7-5, trở thành tay vợt Canada đầu tiên giành được danh hiệu đơn Grand Slam.
Giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 là lần thứ 139 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Flushing Meadows–Corona Park của Queens tại Thành phố New York, New York, Hoa Kỳ. Giải đấu được diễn ra trên 14 sân cứng DecoTurf..
Giải đấu là một sự kiện được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP World Tour 2019 và WTA Tour 2019 theo thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Ngoài ra, còn có các sự kiện đơn và đôi quần vợt xe lăn cho nam, nữ và quad.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và diễn ra trên 15 sân với mặt sân DecoTurf, trong đó có 2 sân chính - Sân vận động Arthur Ashe và the new Grandstand.
Phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Mỹ, giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2019 sẽ là năm thứ 5 liên tiếp trong vòng 11 năm của hợp đồng trị giá 825 triệu USD với ESPN. Theo thỏa thuận ESPN giữ độc quyền toàn bộ giải đấu và US Open Series. Điều này có nghĩa là giải đấu sẽ không được phát sóng miễn phí trên truyền hình. Điều này cũng có nghĩa là ESPN trở thành đài độc quyền 3 trong số 4 giải quần vợt lớn của Mỹ.
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | 1/128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||||
Đơn nữ | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi nữ | 10 | — | — | — | — | — |
Xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]
Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tóm tắt kết quả theo ngày
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đây là những tay vợt hạt giống và những tay vợt đáng chú ý đã rút khỏi sự giải đấu. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 19 tháng 8 năm 2019. Thứ hạng và điểm trước đó là vào ngày 26 tháng 8 năm 2019
Hạt giống | Thứ hạng | Tay vợt | Điểm trước thi đấu |
Điểm bảo vệ | Điểm thắng | Điểm sau thi đấu |
Tình trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | Novak Djokovic | 11,685 | 2,000 | 180 | 9,865 | Vòng 4, bỏ cuộc trước Stan Wawrinka [23] |
2 | 2 | Rafael Nadal | 7,945 | 720 | 2,000 | 9,225 | Vô địch, đánh bại Daniil Medvedev [5] |
3 | 3 | Roger Federer | 6,950 | 180 | 360 | 7,130 | Tứ kết, thua trước Grigor Dimitrov |
4 | 4 | Dominic Thiem | 4,925 | 360 | 10 | 4,575 | Vòng 1, thua trước Thomas Fabbiano |
5 | 5 | Daniil Medvedev | 4,125 | 90 | 1,200 | 5,235 | Á quân, thua trước Rafael Nadal [2] |
6 | 6 | Alexander Zverev | 4,005 | 90 | 180 | 4,095 | Vòng 4, thua trước Diego Schwartzman [20] |
7 | 7 | Kei Nishikori | 4,005 | 720 | 90 | 3,375 | Vòng 3, thua trước Alex de Minaur |
8 | 8 | Stefanos Tsitsipas | 3,455 | 45 | 10 | 3,420 | Vòng 1, thua trước Andrey Rublev |
9 | 9 | Karen Khachanov | 2,890 | 90 | 10 | 2,810 | Vòng 1, thua trước Vasek Pospisil [PR] |
10 | 10 | Roberto Bautista Agut | 2,575 | 10 | 10 | 2,575 | Vòng 1, thua trước Mikhail Kukushkin |
11 | 11 | Fabio Fognini | 2,510 | 45 | 10 | 2,475 | Vòng 1, thua trước Reilly Opelka |
12 | 12 | Borna Ćorić | 2,160 | 180 | 45 | 2,025 | Vòng 2, rút lui vì chấn thương lưng dưới |
13 | 13 | Gaël Monfils | 2,140 | 45 | 360 | 2,455 | Tứ kết, thua trước Matteo Berrettini [24] |
14 | 14 | John Isner | 2,075 | 360 | 90 | 1,805 | Vòng 3, thua trước Marin Čilić [22] |
15 | 15 | David Goffin | 2,055 | 180 | 180 | 2,055 | Vòng 4, thua trước Roger Federer [3] |
2,050 | 180 | 0 | 1,870 | Rút lui vì chấn thương đầu gối | |||
17 | 18 | Nikoloz Basilashvili | 1,985 | 180 | 90 | 1,895 | Vòng 3, thua trước Dominik Köpfer [Q] |
18 | 19 | Félix Auger-Aliassime | 1,750 | 35 | 10 | 1,725 | Vòng 1, thua trước Denis Shapovalov |
19 | 20 | Guido Pella | 1,735 | 90 | 10 | 1,655 | Vòng 1, thua trước Pablo Carreño Busta |
20 | 21 | Diego Schwartzman | 1,725 | 90 | 360 | 1,995 | Tứ kết, thua trước Rafael Nadal [2] |
1,630 | 180 | 0 | 1,450 | Rút lui vì chấn thương cơ mông | |||
22 | 23 | Marin Čilić | 1,590 | 360 | 180 | 1,410 | Vòng 4, thua trước Rafael Nadal [2] |
23 | 24 | Stan Wawrinka | 1,535 | 90 | 360 | 1,805 | Tứ kết, thua trước Daniil Medvedev [5] |
24 | 25 | Matteo Berrettini | 1,535 | 10 | 720 | 2,245 | Bán kết, vs. Rafael Nadal [2] |
25 | 27 | Lucas Pouille | 1,475 | 90 | 45 | 1,430 | Vòng 2, thua trước Dan Evans |
26 | 28 | Taylor Fritz | 1,465 | 90 | 10 | 1,385 | Vòng 1, thua trước Feliciano López |
27 | 29 | Dušan Lajović | 1,441 | 90 | 45 | 1,396 | Vòng 2, thua trước Denis Kudla |
28 | 30 | Nick Kyrgios | 1,430 | 90 | 90 | 1,430 | Vòng 3, thua trước Andrey Rublev |
29 | 26 | Benoît Paire | 1,508 | 45 | 45 | 1,508 | Vòng 2, thua trước Aljaž Bedene |
30 | 31 | Kyle Edmund | 1,325 | 10 | 10 | 1,325 | Vòng 1, thua trước Pablo Andújar |
31 | 32 | Cristian Garín | 1,321 | (48+25)† | 45+6 | 1,299 | Vòng 2, thua trước Alex de Minaur |
32 | 34 | Fernando Verdasco | 1,310 | 90 | 45 | 1,265 | Vòng 2, thua trước Chung Hyeon [Q] |
Hạt giống | Thứ hạng | Tay vợt | Điểm trước thi đấu |
Điểm bảo vệ | Điểm thắng | Điểm sau thi đấu |
Tình trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | Naomi Osaka | 6,606 | 2,000 | 240 | 4,846 | Vòng 4, thua trước Belinda Bencic [13] |
2 | 2 | Ashleigh Barty | 6,501 | 240 | 240 | 6,501 | Vòng 4, thua trước Wang Qiang [18] |
3 | 3 | Karolína Plíšková | 6,315 | 430 | 240 | 6,125 | Vòng 4, thua trước Johanna Konta [16] |
4 | 4 | Simona Halep | 4,743 | 10 | 70 | 4,803 | Vòng 2, thua trước Taylor Townsend [Q] |
5 | 5 | Elina Svitolina | 4,492 | 240 | 780 | 5,032 | Bán kết, thua trước Serena Williams [8] |
6 | 6 | Petra Kvitová | 4,386 | 130 | 70 | 4,326 | Vòng 2, thua trước Andrea Petkovic |
7 | 7 | Kiki Bertens | 4,325 | 130 | 130 | 4,325 | Vòng 3, thua trước Julia Görges [26] |
8 | 8 | Serena Williams | 3,935 | 1,300 | 1,300 | 3,935 | Á quân, thua trước Bianca Andreescu [15] |
9 | 13 | Aryna Sabalenka | 2,955 | 240 | 70 | 2,785 | Vòng 2, thua trước Yulia Putintseva |
10 | 9 | Madison Keys | 3,267 | 780 | 240 | 2,727 | Vòng 4, thua trước Elina Svitolina [5] |
11 | 10 | Sloane Stephens | 3,189 | 430 | 10 | 2,769 | Vòng 1, thua trước Anna Kalinskaya [Q] |
12 | 11 | Anastasija Sevastova | 3,167 | 780 | 130 | 2,517 | Vòng 3, thua trước Petra Martić [22] |
13 | 12 | Belinda Bencic | 2,968 | 10 | 780 | 3,738 | Bán kết, vs. Bianca Andreescu [15] |
14 | 14 | Angelique Kerber | 2,870 | 130 | 10 | 2,750 | Vòng 1, thua trước Kristina Mladenovic |
15 | 15 | Bianca Andreescu | 2,837 | 2 | 2,000 | 4,835 | Vô địch, đánh bại Serena Williams [8] |
16 | 16 | Johanna Konta | 2,695 | 10 | 430 | 3,115 | Tứ kết, thua trước Elina Svitolina [5] |
2,650 | 240 | 0 | 2,410 | Rút lui vì chấn thương cổ tay | |||
18 | 18 | Wang Qiang | 2,646 | 130 | 430 | 2,946 | Tứ kết, thua trước Serena Williams [8] |
19 | 19 | Caroline Wozniacki | 2,537 | 70 | 130 | 2,597 | Vòng 3, thua trước Bianca Andreescu [15] |
20 | 20 | Sofia Kenin | 2,460 | 130 | 130 | 2,460 | Vòng 3, thua trước Madison Keys [10] |
21 | 21 | Anett Kontaveit | 2,380 | 10 | 130 | 2,500 | Vòng 3, rút lui vì bệnh |
22 | 22 | Petra Martić | 2,067 | 10+160 | 240+1 | 2,138 | Vòng 4, thua trước Serena Williams [8] |
23 | 23 | Donna Vekić | 2,000 | 10 | 430 | 2,420 | Tứ kết, thua trước Belinda Bencic [13] |
24 | 25 | Garbiñe Muguruza | 1,920 | 70 | 10 | 1,860 | Vòng 1, thua trước Alison Riske |
25 | 26 | Elise Mertens | 1,920 | 240 | 430 | 2,110 | Tứ kết, thua trước Bianca Andreescu [15] |
26 | 30 | Julia Görges | 1,785 | 70 | 240 | 1,955 | Vòng 4, thua trước Donna Vekić [23] |
27 | 27 | Caroline Garcia | 1,831 | 130 | 10 | 1,711 | Vòng 1, thua trước Ons Jabeur |
28 | 33 | Carla Suárez Navarro | 1,562 | 430 | 10 | 1,142 | Vòng 1, bỏ cuộc trước Tímea Babos [Q] |
29 | 28 | Hsieh Su-wei | 1,830 | 70 | 70 | 1,830 | Vòng 2, thua trước Karolína Muchová |
30 | 29 | Maria Sakkari | 1,800 | 70 | 130 | 1,860 | Vòng 3, thua trước Ashleigh Barty [2] |
31 | 31 | Barbora Strýcová | 1,750 | 130 | 10 | 1,630 | Vòng 1, thua trước Aliona Bolsova |
32 | 32 | Dayana Yastremska | 1,679 | 10+29 | 130+25 | 1,795 | Vòng 3, thua trước Elina Svitolina [5] |
33 | 34 | Zhang Shuai | 1,535 | 10 | 130 | 1,655 | Vòng 3, thua trước Johanna Konta [16] |
Những tay vợt sau được xếp hạt giống, nhưng rút lui trước giải đấu.
Thứ hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ | Điểm sau | Lý do rút lui |
---|---|---|---|---|---|
24 | Amanda Anisimova | 1,934 | 10 | 1,924 | Gia đình (Bố qua đời)[2] |
Hạt giống đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Thứ hạng1 | Hạt giống | |
---|---|---|---|
Chan Hao-ching | Michael Venus | 25 | 1 |
Gabriela Dabrowski | Mate Pavić | 27 | 2 |
Samantha Stosur | Rajeev Ram | 31 | 3 |
Latisha Chan | Ivan Dodig | 32 | 4 |
Nicole Melichar | Bruno Soares | 32 | 5 |
Demi Schuurs | Henri Kontinen | 34 | 6 |
Anna-Lena Grönefeld | Oliver Marach | 34 | 7 |
Květa Peschke | Wesley Koolhof | 35 | 8 |
1Thứ hạng tính theo ngày 19 tháng 8 năm 2019.
Sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Rafael Nadal thắng Daniil Medvedev, 7–5, 6–3, 5–7, 4–6, 6–4
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Bianca Andreescu thắng Serena Williams, 6–3, 7–5
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Juan Sebastián Cabal / Robert Farah thắng Marcel Granollers / Horacio Zeballos, 6–4, 7–5
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Elise Mertens / Aryna Sabalenka thắng Victoria Azarenka / Ashleigh Barty, 7–5, 7–5
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Bethanie Mattek-Sands / Jamie Murray thắng Chan Hao-ching / Michael Venus, 6–2, 6–3
Đơn nam trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]- Jonáš Forejtek thắng Emilio Nava, 6–7(4–7), 6–0, 6–2
Đơn nữ trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]- María Camila Osorio Serrano thắng Alexandra Yepifanova, 6–1, 6–0
Đôi nam trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]- Eliot Spizzirri / Tyler Zink thắng Andrew Paulson / Alexander Zgirovsky, 7–6(7–4), 6–4
Đôi nữ trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]- Kamilla Bartone / Oksana Selekhmeteva thắng Aubane Droguet / Séléna Janicijevic, 7–5, 7–6(8–6)
Đơn nam xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]- Alfie Hewett thắng Stéphane Houdet, 7–6(11–9), 7–6(7–5)
Đơn nữ xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]- Diede de Groot thắng Yui Kamiji, 4–6, 6–1, 6–4
Đơn xe lăn quad
[sửa | sửa mã nguồn]- Andrew Lapthorne thắng Dylan Alcott, 6–1, 6–0
Đôi nam xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]- Alfie Hewett / Gordon Reid thắng Gustavo Fernández / Shingo Kunieda, 1–6, 6–4, [11–9]
Đôi nữ xe lăn
[sửa | sửa mã nguồn]- Diede de Groot / Aniek van Koot thắng Sabine Ellerbrock / Kgothatso Montjane, 6–2, 6–0
Đôi xe lăn quad
[sửa | sửa mã nguồn]- Dylan Alcott / Andrew Lapthorne thắng Bryan Barten / David Wagner, 6–7(5–7), 6–1, [10–6]
Đặc cách vào vòng đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính dựa vào lựa chọn nội bộ và những màn thể hiện gần đây:
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Hailey Baptiste / Jenson Brooksby
- Jennifer Brady / Denis Kudla
- Hayley Carter / Jackson Withrow
- Kaitlyn Christian / James Cerretani
- Danielle Collins / Nicholas Monroe
- Bethanie Mattek-Sands / Jamie Murray
- Christina McHale / Ryan Harrison
- CoCo Vandeweghe / Maxime Cressy
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Các trận đấu vòng loại sẽ diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center từ ngày 19 – 22 tháng 8 năm 2019.
Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảo toàn thứ hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Những tay vợt sau đây được vào thẳng vòng đấu chính nhờ bảo toàn thứ hạng:
|
|
Những tay vợt rút lui khỏi giải
[sửa | sửa mã nguồn]Những tay vợt sau đây đã được vào vòng đấu chính, nhưng rút lui vì chấn thương, bị đình chỉ hoặc lý do cá nhân:
|
|
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Recipient of the USTA's Grand Slam Reciprocal Wildcard Agreement with the French Tennis Federation[3]
- ^ Recipient of the USTA's Grand Slam Reciprocal Wildcard Agreement with Tennis Australia
- ^ a b Winner of the USTA Boys' under-18 national tournament[5]
- ^ a b Winner of the USTA Girls' under-18 national tournament[8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 2019 US Open Prize Money
- ^ “Anisimova out of US Open after father's death”. ESPN.com. 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2019.
- ^ “US Open: une wild-card pour Antoine Hoang et Diane Parry” [US Open: Wild Cards for Antoine Hoang and Diane Parry]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “KOKKINAKIS AWARDED US OPEN WILDCARD”. Tennis Australia. 14 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
- ^ 16-year-old tennis phenom earns U.S. Open bid with win at USTA Boys Nationals
- ^ Of local note: Kristie Ahn earns wild card into US Open tennis
- ^ “Stosur receives US Open wildcard”. 7News. 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
- ^ Navarro falls in finals, settles for wild card into U.S. Open qualifying tournament