Brisbane International 2019
Giao diện
Brisbane International 2019 | |
---|---|
Ngày | 30 tháng 12 năm 2018 – 6 tháng 1 năm 2019 |
Lần thứ | 11 |
Thể loại | ATP World Tour 250 / WTA Premier |
Mặt sân | Cứng |
Địa điểm | Tennyson, Brisbane, Queensland, Úc |
Sân vận động | Queensland Tennis Centre |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Kei Nishikori | |
Đơn nữ | |
Karolína Plíšková | |
Đôi nam | |
Marcus Daniell / Wesley Koolhof | |
Đôi nữ | |
Nicole Melichar / Květa Peschke |
Brisbane International 2019 là một giải quần vợt của ATP World Tour 2019 và WTA Tour 2019. Giải đấu được chơi trên mặt sân cứng ngoài trời ở Brisbane, Queensland, Úc. Đây là lần thứ 11 giải đấu được tổ chức và được diễn ra tại Queensland Tennis Centre ở Tennyson. Giải đấu diễn ra từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đến ngày 6 tháng 1 năm 2019[1] và là 1 phần của Australian Open Series để chuẩn bị cho giải Grand Slam đầu tiên trong năm.
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 250 | 150 | 90 | 45 | 20 | 0 | 12 | 6 | 0 | — |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||
Đơn nữ | 470 | 305 | 185 | 100 | 55 | 1 | 25 | 18 | 13 | 1 |
Đôi nữ | 1 | — | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/321 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | $83,650 | $44,055 | $23,865 | $13,595 | $8,010 | $4,745 | $2,135 | $1,070 | — |
Đôi nam * | $25,410 | $13,360 | $7,240 | $4,140 | $2,430 | — | — | — | — |
Đơn nữ | $190,732 | $101,475 | $54,200 | $23,265 | $12,477 | $6,813 | $3,560 | $1,890 | $1,050 |
Đôi nữ * | $47,545 | $25,410 | $13,880 | $7,062 | $3,839 | — | — | — | — |
1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/32.
*mỗi đội
Nội dung đơn ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
JPN | Kei Nishikori | 9 | 2 |
GBR | Kyle Edmund | 14 | 3 |
RUS | Daniil Medvedev | 16 | 4 |
CAN | Milos Raonic | 18 | 5 |
BUL | Grigor Dimitrov | 19 | 6 |
AUS | Alex de Minaur | 31 | 7 |
AUS | Nick Kyrgios | 35 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Rafael Nadal → thay thế bởi Taro Daniel
- Mischa Zverev → thay thế bởi Yoshihito Nishioka
Nội dung đôi ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | Bob Bryan | Hoa Kỳ | Mike Bryan | 15 | 1 |
JPN | Ben McLachlan | GER | Jan-Lennard Struff | 40 | 2 |
FIN | Henri Kontinen | AUS | John Peers | 49 | 3 |
Hoa Kỳ | Rajeev Ram | GBR | Joe Salisbury | 51 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Nội dung đơn WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
UKR | Elina Svitolina | 4 | 1 |
JPN | Naomi Osaka | 5 | 2 |
Hoa Kỳ | Sloane Stephens | 6 | 3 |
CZE | Petra Kvitová | 7 | 4 |
CZE | Karolína Plíšková | 8 | 5 |
NED | Kiki Bertens | 9 | 6 |
RUS | Daria Kasatkina | 10 | 7 |
LAT | Anastasija Sevastova | 11 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Vượt qua vòng loại:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Camila Giorgi → thay thế bởi Ajla Tomljanović
Nội dung đôi WTA
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
CZE | Barbora Krejčíková | CZE | Kateřina Siniaková | 2 | 1 |
CAN | Gabriela Dabrowski | CHN | Xu Yifan | 22 | 2 |
Hoa Kỳ | Nicole Melichar | CZE | Květa Peschke | 28 | 3 |
TPE | Chan Hao-ching | TPE | Latisha Chan | 45 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Thay thế:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Daria Gavrilova (chấn thương vai phải)
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Kei Nishikori đánh bại Daniil Medvedev, 6–4, 3–6, 6–2
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Karolína Plíšková đánh bại Lesia Tsurenko, 4–6, 7–5, 6–2
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Marcus Daniell / Wesley Koolhof đánh bại Rajeev Ram / Joe Salisbury, 6–4, 7–6(8-6)
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Nicole Melichar / Květa Peschke đánh bại Chan Hao-ching / Latisha Chan, 6–1, 6–1
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Provisional Schedule Lưu trữ 2017-12-31 tại Wayback Machine, Brisbane International
- ^ “Priscilla Hon and Jason Kubler are awarded Australian Open and Brisbane International wildcards”. Tennis Australia. ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.