Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá thế giới 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ WC 2018)
Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
2018 FIFA World Cup - Russia
Чемпионат мира по футболу FIFA 2018
Chempionat mira po futbolu FIFA 2018
Play with an open heart
Играй с открытым сердцем
Igray s otkrytym serdtsem
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNga
Thời gian14 tháng 6 – 15 tháng 7
Số đội32 (từ 5 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu12 (tại 11 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Pháp (lần thứ 2)
Á quân Croatia
Hạng ba Bỉ
Hạng tư Anh
Thống kê giải đấu
Số trận đấu64
Số bàn thắng169 (2,64 bàn/trận)
Số khán giả3.031.768 (47.371 khán giả/trận)
Vua phá lướiAnh Harry Kane (6 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Croatia Luka Modrić
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Pháp Kylian Mbappé
Thủ môn
xuất sắc nhất
Bỉ Thibaut Courtois
Đội đoạt giải
phong cách
 Tây Ban Nha[1]
2014
2022

Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (hay Cúp bóng đá thế giới 2018, tiếng Anh: 2018 FIFA World Cup, tiếng Nga: Чемпионат мира по футболу FIFA 2018) là lần thứ 21 của giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại Nga từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 15 tháng 7 năm 2018.[2] Đây là kỳ World Cup đầu tiên được tổ chức tại một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu[3] và cũng là lần đầu tiên được tổ chức tại một quốc gia thuộc Liên Xô cũ.[4] Với chi phí ước tính hơn 14,2 tỷ đô la, đây là kỳ World Cup đắt đỏ nhất trước khi giải đấu năm 2022 tổ chức tại Qatar.[5] Giải cũng chứng kiến sự xuất hiện lần đầu tiên của trợ lý trọng tài video (VAR).[6][7]

32 đội tuyển quốc gia tham dự giải đấu, bao gồm nước chủ nhà Nga và 31 đội tuyển vượt qua vòng loại của giải. Trong đó có 20 đội đã góp mặt từ giải năm 2014, còn IcelandPanama có lần tham dự đầu tiên. 64 trận đấu của giải được diễn ra trên 12 sân vận động thuộc 11 thành phố khác nhau của Nga.

Đương kim vô địch Đức bị loại ngay từ vòng bảng lần đầu tiên kể từ năm 1938, sau khi lần đầu tiên để thua hai trận vòng bảng mà đáng chú ý là trận thua sốc 0-2 trước đội bóng châu Á Hàn Quốc, qua đó trở thành đội đương kim vô địch thứ 5 trong lịch sử không vượt qua vòng bảng World Cup (sau Brasil năm 1966, Pháp năm 2002, Ý năm 19502010, và Tây Ban Nha năm 2014). Đội chủ nhà Nga đã lọt vào đến tứ kết của giải, thành tích tốt nhất của đội kể từ khi tách ra khỏi Liên bang Xô viết (trước đó Liên Xô lọt vào top 4 năm 1966). Croatia đã có lần đầu tiên trong lịch sử lọt vào một trận chung kết World Cup, vượt qua thành tích giành hạng 3 mà đội làm được vào năm 1998. Bỉ cũng có lần đầu tiên giành hạng 3 trong khi Anh lọt vào nhóm 4 đội mạnh nhất lần thứ 3 (trong đó có kỳ World Cup mà họ vô địch năm 1966) và cũng là lần đầu tiên kể từ năm 1990. Uruguay và Brazil đều bị loại tại tứ kết khiến cho Nam Mỹ ngày càng bị lép vế so với châu Âu.

Pháp giành chức vô địch World Cup lần thứ hai trong lịch sử (lần đầu vào năm 1998) khi đánh bại Croatia với tỷ số 4–2 trong trận chung kết tại sân vận động LuzhnikiMoskva.[8] Đây cũng là lần thứ tư liên tiếp mà chức vô địch thế giới thuộc về các đội bóng đến từ châu Âu, kể từ Ý năm 2006.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]
Andrey Arshavin cùng đại diện đấu thầu Nga kỷ niệm việc trao quyền đăng cai World Cup 2018 cho Nga, tháng 12 năm 2010.
Tổng thống Nga Vladimir Putin đang cầm chiếc Cúp FIFA World Cup tại lễ trao giải trước ở Moskva, tháng 9 năm 2017
Tiền 100 rúp của ngân hàng Nga kỷ niệm giấy polymer năm 2018. Tiền giấy bạc kỷ niệm Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.

Những thủ tục đấu thầu để đăng cai các giải vô địch bóng đá thế giới 2018 và 2022 đã bắt đầu vào tháng 1 năm 2009, và hạn chót để các liên đoàn bóng đá quốc gia làm thủ tục đăng ký là ngày 2 tháng 2 năm 2009.[9] Ban đầu có chín quốc gia nộp hồ sơ xin đăng cai Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, nhưng sau đó México rút lui,[10] còn hồ sơ của Indonesia đã bị FIFA từ chối vào tháng 2 năm 2010 sau khi chính phủ nước này không đệ trình đơn hỗ trợ đấu thầu.[11] Ba quốc gia không thuộc UEFA còn lại (Úc, Nhật Bản và Hoa Kỳ) cũng dần rút khỏi quá trình vận động xin đăng cai World Cup năm 2018, và hồ sơ xin đăng cai World Cup 2022 của các quốc gia thuộc UEFA cũng bị loại bỏ. Như vậy, cuối cùng chỉ còn lại bốn ứng viên xin đăng cai Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, trong đó có 2 hồ sơ xin đồng đăng cai gồm có: Anh, Nga, Hà Lan/Bỉ và Bồ Đào Nha/Tây Ban Nha.

Ủy ban điều hành FIFA gồm 22 thành viên đã triệu tập tại Zürich vào ngày 2 tháng 12 năm 2010 để bỏ phiếu lựa chọn các quốc gia chủ nhà của cả hai giải đấu World Cup 2018 và World Cup 2022.[12] Nga giành quyền được làm chủ nhà của giải đấu năm 2018 trong lượt bỏ phiếu vòng thứ hai khi đạt số phiếu bầu cao nhất ̣(13 phiếu). Bồ Đào Nha/Tây Ban Nha đứng thứ hai, và Bỉ/Hà Lan xếp thứ ba. Hồ sơ của Anh xin tổ chức giải đấu lần thứ hai của họ (lần đầu vào năm 1966) bị loại từ vòng bỏ phiếu đầu tiên.[13]

Kết quả bỏ phiếu như sau:[14]

Đấu thầu FIFA 2018 (chiến thắng nếu đạt đủ 12 phiếu bầu)
Các ứng cử viên Bỏ phiếu
Vòng 1 Vòng 2
Nga 9 13
Bồ Đào Nha / Tây Ban Nha 7 7
Bỉ / Hà Lan 4 2
Anh 2 Bị loại

Chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp hội bóng đá Anh (FA) và một số liên đoàn thành viên khác đã gia tăng mối lo ngại về sự hối lộ từ Nga và tham nhũng từ các thành viên FIFA. Họ tuyên bố rằng bốn thành viên trong ủy ban điều hành đã yêu cầu tiền hối lộ để bỏ phiếu cho Anh, còn Sepp Blatter cho biết cuộc bỏ phiếu đã được dàn xếp trước để Nga giành chiến thắng.[15] Một cuộc điều tra nội bộ do Michael J. Garcia dẫn đầu, mang tên Garcia Report 2014 đã bị Hans-Joachim Eckert, trưởng ban điều hành vấn đề đạo đức của FIFA từ chối phát hành trước công chúng. Thay vào đó Eckert đưa ra một bản tóm tắt sửa đổi ngắn hơn, và việc ông (và FIFA) miễn cưỡng công bố báo cáo đầy đủ đã khiến Garcia từ chức để phản đối.[16] Chính vì những tranh cãi trên, FA đã từ chối chấp nhận sự tha tội của Eckert cho Nga, khi Greg Dyke kêu gọi tái kiểm tra vụ việc và David Bernstein kêu gọi tẩy chay World Cup.[17][18]

Các đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoại trừ đội tuyển Nga được vào thẳng do là chủ nhà, tất cả 209 quốc gia là thành viên của FIFA đều phải tham gia vòng loại để xác định ra 32 đội tuyển lọt vào vòng chung kết của giải đấu được tổ chức trên đất Nga.[19] ZimbabweIndonesia đã bị cấm thi đấu và sau đó bị trục xuất khi chưa thi đấu một trận đấu nào ở vòng loại,[20][21] với GibraltarKosovo, gia nhập FIFA vào 13 tháng 5 năm 2016 (sau thời gian sắp xếp sơ đồ thi đấu nhưng trước khi bắt đầu vòng loại châu Âu), nên được tham dự vòng loại.[22] Số đội tham dự cho mỗi châu lục (không tính chủ nhà) vẫn tương tự như năm 2014.[23][24] Trận đấu đầu tiên của vòng loại World Cup 2018 là trận đấu vào ngày 12 tháng 3 năm 2015 giữa Đông TimorMông Cổ, thuộc hệ thống vòng loại khu vực châu Á (AFC).[25] Lễ bốc thăm vòng loại diễn ra vào lúc 18:00 giờ địa phương (UTC+3) ngày 25 tháng 7 năm 2015 tại Cung điện Konstantinovsky ở Strelna, Sankt-Peterburg.[2][26][27][28]

Trong số 32 quốc gia đủ điều kiện tham dự FIFA World Cup 2018, có 20 nước đã tham dự giải đấu trước đó vào năm 2014, trong khi hai đội tuyển IcelandPanama có lần đầu tiên trong lịch sử tham dự một kì World Cup, Iceland cũng đi vào lịch sử khi là quốc gia ít dân nhất có đội tuyển bóng đá tham dự World Cup [29]. Một số đội tuyển khác cũng đã có sự trở lại sau khi đã vắng mặt trong ít nhất ba kì World Cup bao gồm: Ai Cập, lần đầu tham dự sau 28 năm vắng mặt từ lần xuất hiện cuối cùng vào năm 1990; Maroc, có lần gần nhất tham dự World Cup vào năm 1998; Peru, trở lại giải đấu lớn nhất hành tinh sau 36 năm vắng mặt (từ năm 1982); và Senegal, đã có lần thứ 2 tham dự World Cup sau khi lọt vào tứ kết năm 2002. Đây là lần đầu tiên có ba quốc gia Bắc Âu (Đan Mạch, Iceland và Thụy Điển) và bốn quốc gia thuộc thế giới Ả Rập (Ai Cập, Maroc, Ả Rập Xê Út và Tunisia) cùng giành quyền tham dự vòng chung kết[30].

Các quốc gia đáng chú ý không vượt qua vòng loại World Cup lần này bao gồm đội tuyển từng 4 lần vô địch Ý (lần đầu tiên vắng mặt kể từ năm 1958) và đội tuyển từng ba lần về nhì Hà Lan (lần đầu tiên kể từ năm 2002), cùng với bốn nhà vô địch châu lục: nhà vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2017 Cameroon, nhà vô địch 2 lần liên tiếp Copa América và á quân của Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 Chile, nhà vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016 New Zealand, và nhà vô địch Cúp Vàng CONCACAF 2017 Hoa Kỳ (lần đầu tiên kể từ năm 1986). Các đội bóng đáng chú ý khác cũng không thể giành vé tham dự là GhanaBờ Biển Ngà, dù cả hai đều đã tham dự ba giải đấu trước đó.[31]

Ghi chú: Xếp hạng tương đương với Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA lúc vòng chung kết bắt đầu.[32]

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 1 tháng 12 năm 2017, lúc 18:00 giờ Moskva, tại Điện KremlinMoskva.[33][34] 32 đội tuyển được rút thăm chia thành 8 bảng 4 đội.

Đối với lễ bốc thăm, các đội tuyển được phân bổ vào bốn nhóm được dựa trên bảng xếp hạng thế giới FIFA vào tháng 10 năm 2017. Nhóm 1 gồm chủ nhà Nga (được tự động gán vào vị trí A1) và 7 đội tuyển có thứ hạng cao nhất trên BXH FIFA, nhóm 2 chứa 8 đội tuyển tiếp theo, và cứ như vậy cho các nhóm 3 và 4.[35] Điều này có khác biệt so với các lễ bốc thăm trước đó (chỉ nhóm 1 được dựa trên bảng xếp hạng FIFA khi các nhóm còn lại đã được dựa trên cân nhắc về địa lý). Tương tự như các kỳ World Cup trước, các đội tuyển từ cùng liên đoàn không được cùng bảng đấu với nhau, ngoại trừ châu Âu nơi mỗi bảng có thể chứa lên đến hai đội tuyển tới từ châu lục này.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Nga (65) (chủ nhà)
 Đức (1) (đương kim vô địch)
 Brasil (2)
 Bồ Đào Nha (3)
 Argentina (4)
 Bỉ (5)
 Ba Lan (6)
 Pháp (7)

 Tây Ban Nha (8)
 Peru (10)
 Thụy Sĩ (11)
 Anh (12)
 Colombia (13)
 México (16)
 Uruguay (17)
 Croatia (18)

 Đan Mạch (19)
 Iceland (21)
 Costa Rica (22)
 Thụy Điển (25)
 Tunisia (28)
 Ai Cập (30)
 Sénégal (32)
 Iran (34)

 Serbia (38)
 Nigeria (41)
 Úc (43)
 Nhật Bản (44)
 Maroc (48)
 Panama (49)
 Hàn Quốc (62)
 Ả Rập Xê Út (63)

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển phải đăng ký một danh sách sơ bộ gồm 30 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội tuyển phải đăng ký một đội hình cuối cùng gồm 23 cầu thủ (ba cầu thủ trong đội tuyển đó phải là thủ môn) theo thời hạn FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế do chấn thương nghiêm trọng trong vòng 24 giờ trước khi bắt đầu trận đấu đầu tiên của đội tuyển, nơi các cầu thủ thay thế không cần phải vào đội hình vòng sơ bộ.[36]

Đối với các cầu thủ có tên trong đội hình vòng sơ bộ gồm 30 cầu thủ, thời gian nghỉ ngơi bắt buộc đối với họ là từ giữa ngày 21 và ngày 27 tháng 5 năm 2018, ngoại trừ những cầu thủ thi đấu trong trận chung kết UEFA Champions League 2018 được diễn ra vào ngày 26 tháng 5.[37]

Trong tháng 2 năm 2018, FIFA công bố rằng số lượng cầu thủ được trong danh sách sơ bộ sẽ được tăng từ 30 lên 35.[38]

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 29 tháng 3 năm 2018, FIFA đã phát hành danh sách 36 trọng tài và 63 trợ lý trọng tài được lựa chọn để điều khiển các trận đấu.[39] Vào ngày 30 tháng 4 năm 2018, FIFA đã phát hành danh sách 13 trọng tài điều khiển công nghệ VAR, những người chỉ hoạt động như thiết bị VAR trong giải đấu.[40]

Trợ lý trọng tài video

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 3 năm 2018, hội đồng FIFA đã phê chuẩn việc sử dụng trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên trong một giải đấu World Cup.[41].

Các hoạt động VAR cho tất cả các trận đấu được vận hành từ một trụ sở chính tại Moskva, nơi nhận được video trực tiếp về các trận đấu và có liên hệ vô tuyến với các trọng tài trên sân [42]. Các hệ thống được thiết lập để truyền thông tin liên quan đến VAR tới các đài truyền hình và hình ảnh trên màn hình lớn của sân vận động được sử dụng để phục vụ cho người hâm mộ [42].

VAR có tác động đáng kể trong một số trận đấu. Vào ngày 15 tháng 6 năm 2018, bàn thắng của cầu thủ Diego Costa trong trận đấu Bồ Đào Nha với Tây Ban Nha tại vòng bảng trở thành bàn thắng đầu tiên của World Cup dựa trên quyết định của VAR[43], hình phạt đầu tiên do quyết định VAR được trao cho Pháp trong trận đấu Pháp gặp Úc tại vòng bảng vào ngày 16 tháng 6 và dẫn đến một bàn thắng từ chấm penalty của Antoine Griezmann[44]. Một con số kỷ lục các hình phạt đã được trao trong giải đấu, hiện tượng một phần do VAR [45]. Nhìn chung, công nghệ mới đã được cả những bình luận khen ngợi và chỉ trích [46]. FIFA tuyên bố triển khai VAR thành công sau tuần đầu tiên của giải [47].

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nga đã đề xuất các thành phố chủ nhà sau đây: Kaliningrad, Kazan, Krasnodar, Moskva, Nizhny Novgorod, Rostov trên sông Đông, Sankt-Peterburg, Samara, Saransk, Sochi, Volgograd, Yaroslavl, và Yekaterinburg để tổ chức World Cup 2018.[48] Hầu hết các thành phố ở Nga thuộc châu Âu, trong khi Sochi[49]Yekaterinburg[50] nằm khá gần với biên giới Á-Âu, để giảm bới thời gian di chuyển cho các đội tuyển trong một đất nước rộng lớn. Báo cáo đánh giá đấu thầu đã nói: "Đấu thầu của Nga đề xuất 13 thành phố chủ nhà và 16 sân vận động, do đó vượt quá yêu cầu tối thiểu của FIFA. Ba trong số 16 sân vận động đã được cải tạo và 13 sân vận động đã được xây mới"[51]

Vào tháng 10 năm 2011, Nga được giảm số lượng các sân vận động từ 16 xuống 14. Việc xây dựng sân vận động Podolsk được đề xuất ở vùng Moskva đã bị chính quyền vùng hủy bỏ và cũng ở thủ đô, Otkrytiye Arena đang cạnh tranh với sân vận động Dynamo, trên đó sẽ được xây dựng đầu tiên.[52]

Sự lựa chọn cuối cùng của các thành phố chủ nhà đã được công bố vào ngày 29 tháng 9 năm 2012. Số lượng thành phố đã giảm xuống còn 11 và số sân vận động lên đến 12 vì Krasnodar và Yaroslavl đã bị loại khỏi danh sách cuối cùng. Trong số 12 sân vận động được sử dụng cho giải đấu, 3 sân vận động (Luzhniki, Yekaterinburg và Sochi) đã được cải tạo rộng rãi và 9 sân vận động khác được sử dụng là thương hiệu mới; 11,8 tỷ đô la đã được chi cho việc tổ chức giải đấu.[53]

Sepp Blatter tuyên bố trong tháng 7 năm 2014 rằng do lo ngại về tiến độ hoàn thành các địa điểm ở Nga, số lượng các địa điểm cho giải đấu có thể giảm từ 12 xuống 10. Ông cũng nói rằng "Chúng ta sẽ không phải rơi vào tình huống, như trường hợp của một, hai hoặc thậm chí ba sân vận động ở Nam Phi, nơi nó là một vấn đề của những gì bạn làm với các sân vận động này".[54]

Tái thiết sân vận động Trung tâm Yekaterinburg vào tháng 1 năm 2017

Vào tháng 10 năm 2014, trong chuyến thăm chính thức đầu tiên của họ tới Nga, Ủy ban kiểm tra của FIFA và trưởng đoàn Chris Unger đã đến thăm Sankt-Peterburg, Sochi, Kazan và cả hai địa điểm ở Moskva. Họ đã tỏ ra hài lòng với tiến độ.[55]

Vào ngày 8 tháng 10 năm 2015, FIFA và Ban tổ chức địa phương đã đồng ý về tên chính thức của các sân vận động được sử dụng trong giải đấu.[56]

Trong số 12 địa điểm được sử dụng, sân vận động Luzhniki ở Moskva và sân vận động Sankt-Peterburg – hai sân vận động lớn nhất ở Nga – được sử dụng nhiều nhất, cả hai đều tổ chức 7 trận đấu. Sochi, Kazan, Nizhny Novgorod và Samara đều tổ chức 6 trận đấu, trong đó có mỗi sân tổ chức một trận tứ kết, trong khi sân vận động Otkrytiye ở Moskva và Rostov trên sông Đông đã tổ chức 5 trận đấu, trong đó có mỗi sân tổ chức một trận đấu vòng 16 đội. Volgograd, Kaliningrad, Yekaterinburg và Saransk đều tổ chức 4 trận đấu, nhưng không tổ chức bất kỳ trận đấu vòng đấu loại trực tiếp nào.

Các sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoại thất của đấu trường Otkrytiye ở Moskva

Tổng cộng có 12 sân vận động ở 11 thành phố của Nga đã được xây dựng và cải tạo cho Giải vô địch bóng đá thế giới.[57]

  • Kaliningrad: Sân vận động Kaliningrad. Các cọc đầu tiên được đưa vào mặt đất vào tháng 9 năm 2015. Vào ngày 11 tháng 4 năm 2018 sân vận động mới tổ chức trận đấu đầu tiên.
  • Kazan: Sân vận động Kazan. Sân vận động này đã được xây dựng cho Đại hội thể thao sinh viên mùa hè thế giới 2013. Kể từ đó, nơi đây đã tổ chức Giải vô địch thể thao dưới nước thế giới 2015 và Cúp Liên đoàn các châu lục 2017. Sân vận động này đóng vai trò như sân nhà của FC Rubin Kazan.
  • Moskva: Sân vận động Luzhniki. Sân vận động lớn nhất trong nước đã được đóng cửa để cải tạo vào năm 2013. Sân vận động này đã được đưa vào hoạt động vào tháng 11 năm 2017.
  • Moskva: Sân vận động Spartak. Sân vận động này là sân nhà của FC Spartak Moscow. Theo yêu cầu của FIFA, trong Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, nó được gọi là sân vận động Spartak thay vì tên thông thường là Otkrytiye Arena. Sân vận động này đã được tổ chức trận đấu đầu tiên vào ngày 5 tháng 9 năm 2014.
  • Nizhny Novgorod: Sân vận động Nizhny Novgorod. Việc xây dựng sân vận động Nizhny Novgorod được bắt đầu vào năm 2015. Dự án này đã được hoàn thành vào tháng 12 năm 2017.[58]
  • Rostov trên sông Đông: Sân vận động Rostov nằm bên bờ trái sông Đông. Việc xây dựng sân vận động này đã được hoàn thành vào ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  • Sankt-Peterburg: Sân vận động Sankt-Peterburg. Việc xây dựng sân vận động này được bắt đầu vào năm 2007. Dự án này đã được hoàn thành chính thức vào ngày 29 tháng 12 năm 2016.[59] Sân vận động này đã được tổ chức các trận của Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 và sẽ là địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.
  • Samara: Sân vận động Samara. Việc xây dựng chính thức được bắt đầu vào ngày 21 tháng 7 năm 2014. Dự án này đã được hoàn thành vào ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  • Saransk: Sân vận động Mordovia. Sân vận động này ở Saransk được dự kiến đưa vào hoạt động vào năm 2012 trong thời gian cho việc khai trương Spartakiad toàn Nga, nhưng kế hoạch đã được sửa đổi. Sân vận động được khánh thành vào năm 2017. Nơi này được tổ chức trận đấu đầu tiên vào ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  • Sochi: Sân vận động Fisht. Sân vận động này được tổ chức các lễ khai mạc và bế mạc của Thế vận hội Mùa đông 2014. Sau đó, nó đã được cải tạo để chuẩn bị cho Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 và Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.
  • Volgograd: Sân vận động Volgograd được xây dựng trên địa bàn sân vận động Trung tâm đã bị phá hủy, tại dưới chân khu liên hợp đài tưởng niệm Mamayev Kurgan. Sân vận động này đã được đưa vào hoạt động vào ngày 3 tháng 4 năm 2018.[60]
  • Yekaterinburg: Sân vận động Ekaterinburg. Sân vận động Trung tâm của Yekaterinburg đã được cải tạo cho Giải vô địch bóng đá thế giới. Các khán đài của đấu trường có sức chứa 35.000 khán giả. Dự án cải tạo đã được hoàn thành vào tháng 12 năm 2017.
Moskva Sankt-Peterburg Sochi
Sân vận động Luzhniki Otkrytiye Arena
(Sân vận động Spartak)
Sân vận động Krestovsky
(Sân vận động Sankt-Peterburg)
Sân vận động Olympic Fisht
(Sân vận động Fisht)
Sức chứa: 78.011[61] Sức chứa: 44.190[62] Sức chứa: 64.468[63] Sức chứa: 44.287[64]
Volgograd Rostov trên sông Đông
Volgograd Arena Rostov Arena
Sức chứa: 43.713[65] Sức chứa: 43.472[66]
Nizhny Novgorod Kazan
Sân vận động Nizhny Novgorod Kazan Arena
Sức chứa: 43.319[67] Sức chứa: 42.873[68]
Samara Saransk Kaliningrad Yekaterinburg
Cosmos Arena
(Samara Arena)
Mordovia Arena Sân vận động Kaliningrad Sân vận động Trung tâm
(Ekaterinburg Arena)
Sức chứa: 41.970[69] Sức chứa: 41.685[70] Sức chứa: 33.973[71] Sức chứa: 33.061[72]

Đại bản doanh của đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đại bản doanh đã được sử dụng bởi 32 đội tuyển quốc gia làm nơi ở và tập luyện trước và trong suốt giải đấu Cúp Thế giới lần này. Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, FIFA đã công bố các đại bản doanh cho mỗi đội tuyển tham gia.[73]

Cơ sở hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]
Mô hình của sân vận động Volgograd bắt đầu xây dựng vào năm 2015.

Là một phần của chương trình chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, một chương trình phụ liên bang "Xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông" đã được thực hiện với tổng ngân sách 352,5 tỷ rúp, với 170,3 tỷ đến từ ngân sách liên bang, 35,1 tỷ từ ngân sách khu vực và 147,1 tỷ từ các nhà đầu tư.[77] Khoản chi tiêu lớn nhất của liên bang là cơ sở hạ tầng hàng không (117,8 tỷ rúp).[78] Việc xây dựng các khách sạn mới là một lĩnh vực quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng ở các thành phố chủ nhà World Cup.[79]

Sân bay quốc tế PlatovRostov trên sông Đông đã được nâng cấp với hệ thống kiểm soát không lưu tự động, hệ thống giám sát hiện đại, điều hướng, giao tiếp, kiểm soát và hệ thống hỗ trợ khí tượng.[80] Sân bay Koltsovo đã được nâng cấp với các công cụ kỹ thuật vô tuyến cho hoạt động bay và nhận được dải đường băng thứ hai. Sân bay Saransk đã nhận được một hệ thống định vị mới. Sân bay Khrabrovo đã được nâng cấp với điều hướng vô tuyến và thiết bị thời tiết.[81] Việc cải tạo và nâng cấp các công cụ kỹ thuật vô tuyến cho hoạt động bay đã được hoàn thành tại các sân bay Moskva, Sankt-Peterburg, Volgograd, Samara, Ekaterinburg, KazanSochi.[80] Vào ngày 27 tháng 3, Bộ Công nghiệp Xây dựng, Nhà ở và Tiện ích của Nga đã báo cáo rằng tất cả các thông tin liên lạc trong phạm vi trách nhiệm của nó đã được đưa vào hoạt động. Cơ sở cuối cùng đã được ủy nhiệm là một trạm xử lý chất thải ở Volgograd.

Tình nguyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Những người cầm cờ tình nguyện trên sân trước trận đấu vòng bảng (có hình lá cờ) của Bỉ với Tunisia

Các ứng viên tình nguyện cho Ban tổ chức địa phương 2018 Nga đã khai trương vào ngày 1 tháng 6 năm 2016. Chương trình tình nguyện viên Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 Nga đã lập kỷ lục mới: vào ngày 30 tháng 12 khi thời gian đăng ký kết thúc, ban tổ chức đã nhận được khoảng 177.000 đơn đăng ký.[82] Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 sẽ thu hút tổng cộng 17.040 tình nguyện viên và hơn 18.000 tình nguyện viên thành phố trong 11 thành phố chủ nhà.[83] Họ đã được đào tạo tại 15 trung tâm tình nguyện viên của Ban tổ chức địa phương có trụ sở tại 15 trường đại học và trong các trung tâm tình nguyện viên tại các thành phố chủ nhà. Ưu tiên, đặc biệt là trong các lĩnh vực chính, được trao cho những người có kiến thức về ngoại ngữ và kinh nghiệm tình nguyện viên. Tình nguyện viên có thể là công dân Nga hoặc bất kỳ quốc gia nào khác.[84]

Phương tiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các dịch vụ giao thông công cộng miễn phí được cung cấp cho những người có vé xem các trận đấu trong thời gian diễn ra World Cup, bao gồm các chuyến tàu bổ sung liên kết giữa các thành phố chủ nhà, cũng như các dịch vụ như dịch vụ xe buýt bên trong nội ô.[85][86][87]

Lễ khai mạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Ca sĩ người Nga Aida Garifullina và ca sĩ người Anh Robbie Williams đang hát ca khúc "Angels" trong lễ khai mạc

Lễ khai mạc World Cup 2018 diễn ra vào thứ năm ngày 14 tháng 6 năm 2018 tại sân vận động Luzhniki ở Moskva, Nga [88] lúc 3:30 (BST), khoảng nửa tiếng trước trận đấu mở màn giữa NgaẢ Rập Xê Út.[89][90]

Buổi lễ khai mạc có sự góp mặt của ca sĩ nhạc pop người Anh Robbie Williams, người đã trình diễn ca khúc "Let Me Entertain You" trước khi ca sĩ Nga Aida Garifullina xuất hiện và cùng song ca bài hát "Angels" với Williams. Ngoài ra, buổi lễ cũng có sự góp mặt của cựu ngôi sao đội tuyển Brasil Ronaldo.

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Đếm ngược 1000 ngày trước lễ khai mạc tại Moscow

Toàn bộ lịch thi đấu được FIFA công bố vào ngày 24 tháng 7 năm 2015 (chưa có giờ thi đấu chính thức mà sẽ được thông báo sau).[91][92] Vào 1 tháng 12, đã có quyết định về thời gian của FIFA.[93]

Nga sẽ được đặt ở vị trí A1 ở vòng bảng và chơi trong trận đấu mở màn với đội tuyển yếu nhất bảng A Saudi Arabia tại sân vận động LuzhnikiMoskva vào ngày 14 tháng 6.[94] Sân vận động này cũng sẽ là sân vận động sẽ tổ chức trận đấu bán kết 2 vào ngày 11 tháng 7 và trận chung kết vào ngày 15 tháng 7. Zenit ArenaSankt-Peterburg sẽ tổ chức trận đấu bán kết 1 vào ngày 10 tháng 7 và trận đấu tranh hạng ba diễn ra vào ngày 14 tháng 7.[95][96]

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tiêu chí vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách xếp hạng, luật chọn đội đi tiếp tại vòng bảng ở World Cup 2018 được FIFA giải thích cụ thể ở điều 32.5 trang 43.[36]

  • Áp dụng cho tất cả các trận đấu ở vòng bảng, thứ tự xếp hạng của các đội trong một bảng được quyết định lần lượt dựa trên các yếu tố:
  1. Số điểm đạt được;
  2. Hiệu số bàn thắng bại;
  3. Số bàn thắng ghi được;
  • Ngoài ra, trong trường hợp có ít nhất 2 đội ngang bằng nhau trong tất cả các tiêu chí trên, thứ tự sẽ được quyết định như sau:
  1. Giành được nhiều điểm nhất trong các trận đối đầu trực tiếp với các đội còn lại được xét cùng ở vòng bảng. (Các đội cùng điểm cùng hiệu số cùng bàn thắng);
  2. Hiệu số bàn thắng thua tính trong các trận đối đầu trực tiếp với các đội còn lại được xét cùng ở vòng bảng;
  3. Ghi được nhiều bàn thắng nhất trong các trận đối đầu trực tiếp với các đội còn lại được xét cùng ở vòng bảng;
  4. Điểm fair-play cao nhất dựa trên số thẻ vàng và thẻ đỏ ở vòng bảng:
    • Thẻ vàng: –1 điểm;
    • Thẻ đỏ gián tiếp (2 thẻ vàng): –3 điểm;
    • Thẻ đỏ trực tiếp: –4 điểm;
    • Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: –5 điểm (Mỗi cầu thủ chỉ bị trừ 1 lần điểm với 1 trong các trường hợp kể trên, trong 1 trận đấu).
  5. Bốc thăm.
Lễ chào sân trước trận khai mạc giữa Nga và Ả Rập Xê Út.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Uruguay 3 3 0 0 5 0 +5 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Nga (H) 3 2 0 1 8 4 +4 6
3  Ả Rập Xê Út 3 1 0 2 2 7 −5 3
4  Ai Cập 3 0 0 3 2 6 −4 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Nga 5 - 0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết


Ai Cập 0 - 1 Uruguay
Chi tiết



Nga 3 - 1 Ai Cập
Chi tiết


Uruguay 1 - 0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết



Uruguay 3 - 0 Nga
Chi tiết


Ả Rập Xê Út 2 - 1 Ai Cập
Chi tiết


Trận đấu đầu tiên của bảng B, Iran chạm trán Maroc ở Sankt-Peterburg.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 1 2 0 6 5 +1 5 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Bồ Đào Nha 3 1 2 0 5 4 +1 5
3  Iran 3 1 1 1 2 2 0 4
4  Maroc 3 0 1 2 2 4 −2 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Ronaldo vượt qua một hậu vệ IranBảng B tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
Maroc 0 - 1 Iran
Chi tiết


Bồ Đào Nha 3 - 3 Tây Ban Nha
Chi tiết



Bồ Đào Nha 1 - 0 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 78.011[105]
Trọng tài: Mark Geiger (Hoa Kỳ)


Iran 0 - 1 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 42.718[106]
Trọng tài: Andrés Cunha (Uruguay)



Iran 1 - 1 Bồ Đào Nha
Chi tiết


Tây Ban Nha 2 - 2 Maroc
Chi tiết


Australia v Peru.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 2 1 0 3 1 +2 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Đan Mạch 3 1 2 0 2 1 +1 5
3  Peru 3 1 0 2 2 2 0 3
4  Úc 3 0 1 2 2 5 −3 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Pháp 2 - 1 Úc
Chi tiết
Khán giả: 41.279[109]
Trọng tài: Andrés Cunha (Uruguay)


Peru 0 - 1 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 40.502[110]
Trọng tài: Bakary Gassama (Gambia)



Đan Mạch 1 - 1 Úc
Chi tiết


Pháp 1 - 0 Peru
Chi tiết



Đan Mạch 0 - 0 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 78.011[113]
Trọng tài: Sandro Ricci (Brasil)


Úc 0 - 2 Peru
Chi tiết


Iceland v Croatia.
Cầu thủ của Croatia, Josip Pivarić trong trận đấu.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Croatia 3 3 0 0 7 1 +6 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Argentina 3 1 1 1 3 5 −2 4
3  Nigeria 3 1 0 2 3 4 −1 3
4  Iceland 3 0 1 2 2 5 −3 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Argentina 1 - 1 Iceland
Chi tiết


Croatia 2 - 0 Nigeria
Chi tiết



Argentina 0 - 3 Croatia
Chi tiết


Nigeria 2 - 0 Iceland
Chi tiết



Nigeria 1 - 2 Argentina
Chi tiết


Iceland 1 - 2 Croatia
Chi tiết


Brasil v Costa Rica.
Cầu thủ Brasil Miranda.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Brasil 3 2 1 0 5 1 +4 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Thụy Sĩ 3 1 2 0 5 4 +1 5
3  Serbia 3 1 0 2 2 4 −2 3
4  Costa Rica 3 0 1 2 2 5 −3 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Costa Rica 0 - 1 Serbia
Chi tiết


Brasil 1 - 1 Thụy Sĩ
Chi tiết



Brasil 2 - 0 Costa Rica
Chi tiết


Serbia 1 - 2 Thụy Sĩ
Chi tiết



Serbia 0 - 2 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 44.190[125]
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)


Thụy Sĩ 2 - 2 Costa Rica
Chi tiết


Đức v México.
Các cầu thủ México chụp ảnh trước trận đấu.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thụy Điển 3 2 0 1 5 2 +3 6 Giành quyền vòng đấu loại trực tiếp
2  México 3 2 0 1 3 4 −1 6
3  Hàn Quốc 3 1 0 2 3 3 0 3
4  Đức 3 1 0 2 2 4 −2 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Đức 0 - 1 México
Chi tiết
Khán giả: 78.011[127]
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)


Thụy Điển 1 - 0 Hàn Quốc
Chi tiết



Hàn Quốc 1 - 2 México
Chi tiết


Đức 2 - 1 Thụy Điển
Chi tiết




Bỉ v Tunisia.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Bỉ 3 3 0 0 9 2 +7 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Anh 3 2 0 1 8 3 +5 6
3  Tunisia 3 1 0 2 5 8 −3 3
4  Panama 3 0 0 3 2 11 −9 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bỉ 3 - 0 Panama
Chi tiết


Tunisia 1 - 2 Anh
Chi tiết



Bỉ 5 - 2 Tunisia
Chi tiết
Khán giả: 44.190[133]
Trọng tài: Jair Marrufo (Hoa Kỳ)


Anh 6 - 1 Panama
Chi tiết



Anh 0 - 1 Bỉ
Chi tiết


Panama 1 - 2 Tunisia
Chi tiết


Nhật Bản v Ba Lan.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Colombia 3 2 0 1 5 2 +3 6 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Nhật Bản 3 1 1 1 4 4 0 4[a]
3  Sénégal 3 1 1 1 4 4 0 4[a]
4  Ba Lan 3 1 0 2 2 5 −3 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm giải phong cách: Nhật Bản −4, Sénégal −6.
Colombia 1 - 2 Nhật Bản
Chi tiết


Ba Lan 1 - 2 Sénégal
Chi tiết



Nhật Bản 2 - 2 Sénégal
Chi tiết


Ba Lan 0 - 3 Colombia
Chi tiết



Nhật Bản 0 - 1 Ba Lan
Chi tiết


Sénégal 0 - 1 Colombia
Chi tiết
Khán giả: 41.970[142]
Trọng tài: Milorad Mažić (Serbia)


Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ nhà Nga gặp Tây Ban Nha ở vòng 16 đội.

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu kết thúc với tỉ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được diễn ra (gồm hai hiệp trong đó mỗi hiệp 15 phút) và tiếp theo, nếu tỉ số hòa vẫn được duy trì, hai đội sẽ bước vào loạt sút luân lưu để xác định đội thắng cuộc.[36]

Nếu một trận đấu có hiệp phụ, sẽ có quyền thay thế cầu thủ thứ tư.[41]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
30 tháng 6 – Sochi
 
 
 Uruguay2
 
6 tháng 7 – Nizhny Novgorod
 
 Bồ Đào Nha1
 
 Uruguay0
 
30 tháng 6 – Kazan
 
 Pháp2
 
 Pháp4
 
10 tháng 7 – Sankt-Peterburg
 
 Argentina3
 
 Pháp1
 
2 tháng 7 – Samara
 
 Bỉ0
 
 Brasil2
 
6 tháng 7 – Kazan
 
 México0
 
 Brasil1
 
2 tháng 7 – Rostov trên sông Đông
 
 Bỉ2
 
 Bỉ3
 
15 tháng 7 – Moskva (Luzhniki)
 
 Nhật Bản2
 
 Pháp4
 
1 tháng 7 – Moskva (Luzhniki)
 
 Croatia2
 
 Tây Ban Nha1 (3)
 
7 tháng 7 – Sochi
 
 Nga (p)1 (4)
 
 Nga2 (3)
 
1 tháng 7 – Nizhny Novgorod
 
 Croatia (p)2 (4)
 
 Croatia (p)1 (3)
 
11 tháng 7 – Moskva (Luzhniki)
 
 Đan Mạch1 (2)
 
 Croatia (s.h.p.)2
 
3 tháng 7 – Sankt-Peterburg
 
 Anh1 Play-off tranh hạng ba
 
 Thụy Điển1
 
7 tháng 7 – Samara14 tháng 7 – Sankt-Peterburg
 
 Thụy Sĩ0
 
 Thụy Điển0 Bỉ2
 
3 tháng 7 – Moskva (Otkrytiye)
 
 Anh2  Anh0
 
 Colombia1 (3)
 
 
 Anh (p)1 (4)
 

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Pháp 4–3 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 42.873[143]
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)

Uruguay 2–1 Bồ Đào Nha
Chi tiết



Brasil 2–0 México
Chi tiết
Khán giả: 41.970[147]
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)

Bỉ 3–2 Nhật Bản
Chi tiết

Thụy Điển 1–0 Thụy Sĩ
Chi tiết

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Uruguay 0–2 Pháp
Chi tiết

Brasil 1–2 Bỉ
Chi tiết
Khán giả: 42.873[152]
Trọng tài: Milorad Mažić (Serbia)

Thụy Điển 0–2 Anh
Chi tiết
Khán giả: 39.991[153]
Trọng tài: Björn Kuipers (Hà Lan)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Pháp 1–0 Bỉ
Chi tiết

Croatia 2–1 (s.h.p.) Anh
Chi tiết

Play-off tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ 2–0 Anh
Meunier  4'
E. Hazard  82'
Chi tiết

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Pháp 4–2 Croatia
Khán giả: 78.000
Trọng tài: Néstor Pitana (Argentina)

Đây là lần đầu tiên, Đội tuyển Croatia làm nên một kỳ tích vào Trận Chung kết một kỳ World Cup vào ngày 15 tháng 7 năm 2018.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 169 bàn thắng ghi được trong 64 trận đấu, trung bình 2.64 bàn thắng mỗi trận đấu.

12 bàn phản lưới nhà đã được ghi bàn trong giải đấu này, tăng gấp đôi phá kỷ lục 6 lần thiết lập vào năm 1998.[156]

6 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Nguồn: FIFA[157]

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thức kỷ luật áp dụng đối với các cầu thủ trong suốt giải đấu bao gồm 4 thẻ đỏ và 219 thẻ vàng.

Tổng cộng, thống kê cả giải đấu có bốn cầu thủ bị đuổi trực tiếp ra khỏi sân trong thời gian thi đấu. Đây là kỳ World Cup có ít thẻ đỏ nhất kể từ năm 1978.[158] Giám đốc kỹ thuật của Hiệp hội Bóng đá Quốc tế David Elleray cho rằng điều này là do sự ra đời luật áp dụng công nghệ video trợ lý trọng tài (VAR), vì cầu thủ biết rằng họ sẽ khó tránh khỏi bị phạt trong hệ thống mới.[159]

Một cầu thủ bị treo giò tự động cho trận đấu tiếp theo nếu như:[36]

  • Nhận được một thẻ đỏ (số trận treo giò có thể tăng phụ thuộc mức độ nghiêm trọng của lỗi)
  • Nhận được hai thẻ vàng trong hai trận đấu; quy định này không có hiệu lực sau vòng tứ kết (thẻ vàng bị treo giò không được chuyển tiếp đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác)

Các cầu thủ đã bị treo giò trong giải đấu này:

Cầu thủ Lỗi Treo giò
Colombia Carlos Sánchez Thẻ đỏ trong bảng H v Nhật Bản (ngày đấu 1; 19 tháng 6) Bảng H v Ba Lan (ngày đấu 2; 24 tháng 6)
Đan Mạch Yussuf Poulsen Thẻ vàng trong bảng C v Peru (ngày đấu 1; 16 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng C v Úc (ngày đấu 2; 21 tháng 6)
Bảng C v Pháp (ngày đấu 3; 26 tháng 6)
Đức Jérôme Boateng Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) trong bảng F v Thụy Điển (ngày đấu 2; 23 tháng 6) Bảng F v Hàn Quốc (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Panama Armando Cooper Thẻ vàng trong bảng G v Bỉ (ngày đấu 1; 18 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng G v Anh (ngày đấu 2; 24 tháng 6)
Bảng G v Tunisia (ngày đấu 3; 28 tháng 6)
Panama Michael Amir Murillo Thẻ vàng trong bảng G v Bỉ (ngày đấu 1; 18 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng G v Anh (ngày đấu 2; 24 tháng 6)
Bảng G v Tunisia (ngày đấu 3; 28 tháng 6)
Nga Igor Smolnikov Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) trong bảng A v Uruguay (ngày đấu 3; 25 tháng 6) Vòng 16 đội v Tây Ban Nha (1 tháng 7)
Thụy Điển Sebastian Larsson Thẻ vàng trong bảng F v Đức (ngày đấu 2; 23 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng F v México (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Vòng 16 đội v Thụy Sĩ (3 tháng 7)
México Héctor Moreno Thẻ vàng trong bảng F v Đức (ngày đấu 1; 17 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng F v Thụy Điển (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Vòng 16 đội v Brasil (2 tháng 7)
Thụy Sĩ Stephan Lichtsteiner Thẻ vàng trong bảng E v Brasil (ngày đấu 1; 17 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng E v Costa Rica (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Vòng 16 đội v Thụy Điển (3 tháng 7)
Thụy Sĩ Fabian Schär Thẻ vàng trong bảng E v Brasil (ngày đấu 1; 17 tháng 6)
Thẻ vàng trong bảng E v Costa Rica (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Vòng 16 đội v Thụy Điển (3 tháng 7)
Pháp Blaise Matuidi Thẻ vàng trong bảng C v Peru (ngày đấu 2; 21 tháng 6)
Thẻ vàng trong vòng 16 đội v Argentina (30 tháng 6)
Tứ kết v Uruguay (6 tháng 7)
Brasil Casemiro Thẻ vàng trong bảng E v Thụy Sĩ (ngày đấu 1; 17 tháng 6)
Thẻ vàng trong vòng 16 đội v México (2 tháng 7)
Tứ kết v Bỉ (6 tháng 7)
Thụy Điển Mikael Lustig Thẻ vàng trong bảng F v México (ngày đấu 3; 27 tháng 6)
Thẻ vàng trong vòng 16 đội v Thụy Sĩ (3 tháng 7)
Tứ kết v Anh (7 tháng 7)
Thụy Sĩ Michael Lang Thẻ đỏ trong vòng 16 đội v Thụy Điển (3 tháng 7) Đình chỉ phục vụ bên ngoài giải đấu
Bỉ Thomas Meunier Thẻ vàng trong bảng G v Panama (ngày đấu 1; 18 tháng 6)
Thẻ vàng trong tứ kết v Brasil (6 tháng 7)
Bán kết v Pháp (10 tháng 7)

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Luka Modrić nhận giải thưởng Quả bóng vàng từ Tổng thống Nga Vladimir Putin.
Kylian Mbappé nhận giải thưởng cầu thủ trẻ xuất sắc nhất cúp Thế giới từ Tổng thống Pháp Emmanuel Macron.
Đội tuyển Pháp nâng cao chiếc cúp World Cup.

Các giải thưởng sau đây được trao tặng khi kết thúc giải đấu. Chiếc giày vàng (cầu thủ ghi bàn thắng nhiều nhất giải đấu), Quả bóng vàng (cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu) và Găng tay vàng (thủ môn xuất sắc nhất giải đấu) đều được Adidas tài trợ.[1]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Croatia Luka Modrić Bỉ Eden Hazard Pháp Antoine Griezmann
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Anh Harry Kane
(6 bàn thắng, 0 kiến tạo)
Pháp Antoine Griezmann
(4 bàn thắng, 2 kiến tạo)
Bỉ Romelu Lukaku
(4 bàn thắng, 1 kiến tạo)
Găng tay vàng
Bỉ Thibaut Courtois
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
Pháp Kylian Mbappé
Giải thưởng đội đoạt giải phong cách
 Tây Ban Nha

Ngoài ra, FIFA.com đã đưa ra danh sách 10 bàn thắng đẹp nhất giải đấu do người dùng bình chọn.[160] Cuộc bầu chọn đã kết thúc vào ngày 23 tháng 7. Giải thưởng được tài trợ bởi Hyundai.[161]

Bàn thắng đẹp nhất giải đấu
Cầu thủ ghi bàn Đối thủ Tỷ số Vòng đấu
Pháp Benjamin Pavard  Argentina 4-3 Vòng 16 đội

Đội hình trong mơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống nhứ hai kỳ World Cup năm 2010 và 2014, FIFA đã không phát hành một Đội hình toàn sao chính thức, mà thay vào đó đã mời người dùng của FIFA.com bình chọn Đội hình trong mơ của họ.[162][163]

Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo
Bỉ Thibaut Courtois Brasil Marcelo
Brasil Thiago Silva
Pháp Raphaël Varane
Uruguay Diego Godín
Bỉ Kevin De Bruyne
Brasil Philippe Coutinho
Croatia Luka Modrić
Anh Harry Kane
Pháp Kylian Mbappé
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo

FIFA cũng xuất bản một đội hình khác thay thế của giải đấu dựa trên các thành tích của cầu thủ được đánh giá thông qua dữ liệu thống kê.[164]

Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo
Bỉ Thibaut Courtois Thụy Điển Andreas Granqvist
Brasil Thiago Silva
Pháp Raphaël Varane
Colombia Yerry Mina
Nga Denis Cheryshev
Brasil Philippe Coutinho
Croatia Luka Modrić
Anh Harry Kane
Pháp Antoine Griezmann
Bỉ Eden Hazard

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Số tiền thưởng đã được công bố vào tháng 10 năm 2017.[165]

Vị trí Số tiền (triệu đô la Mỹ)
Mỗi đội tuyển Tổng số
Vô địch 38 38
Á quân 28 28
Hạng ba 24 24
Hạng tư 22 22
Hạng 5–8 (tứ kết) 16 64
Hạng 9–16 (vòng 16 đội) 12 96
Hạng 17–32 (vòng bảng) 8 128
Tổng số 400

Bảng xếp hạng các đội tuyển tham dự giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Đội Bảng Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
1  Pháp C 7 6 1 0 14 6 +8 19
2  Croatia D 7 4 2 1 14 9 +5 14
3  Bỉ G 7 6 0 1 16 6 +10 18
4  Anh 7 3 1 3 12 8 +4 10
Bị loại ở tứ kết
5  Uruguay A 5 4 0 1 7 3 +4 12
6  Brasil E 5 3 1 1 8 3 +5 10
7  Thụy Điển F 5 3 0 2 6 4 +2 9
8  Nga A 5 2 2 1 11 7 +4 8
Bị loại ở vòng 16 đội
9  Colombia H 4 2 1 1 6 3 +3 7
10  Tây Ban Nha B 4 1 3 0 7 6 +1 6
11  Đan Mạch C 4 1 3 0 3 2 +1 6
12  México F 4 2 0 2 3 6 −3 6
13  Thụy Sĩ E 4 1 2 1 5 5 0 5
14  Bồ Đào Nha B 4 1 2 1 6 7 -1 5
15  Nhật Bản H 4 1 1 2 6 7 -1 4
16  Argentina D 4 1 1 2 6 9 −3 4
Bị loại ở vòng bảng
17  Sénégal H 3 1 1 1 4 4 0 4
18  Iran B 3 1 1 1 2 2 0 4
19  Hàn Quốc C 3 1 0 2 3 3 0 3
20  Peru F 3 1 0 2 2 2 0 3
21  Nigeria D 3 1 0 2 3 4 -1 3
22  Đức F 3 1 0 2 2 4 -2 3
23  Serbia E 3 1 0 2 2 4 -2 3
24  Tunisia H 3 1 0 2 5 8 -3 3
25  Ba Lan G 3 1 0 2 2 5 -3 3
26  Ả Rập Xê Út A 3 1 0 2 2 7 -5 3
27  Maroc B 3 0 1 2 2 4 -2 1
28  Iceland D 3 0 1 2 2 5 -3 1
29  Costa Rica E 3 0 1 2 2 5 -3 1
30  Úc C 3 0 1 2 2 5 -3 1
31  Ai Cập A 3 0 0 3 2 6 -4 0
32  Panama G 3 0 0 3 2 11 -9 0

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]
Kiểu chữ "Dusha" được sử dụng cho thương hiệu

Thương hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng của giải đấu đã được công bố vào ngày 28 tháng 10 năm 2014 bởi các phi hành gia tại Trạm vũ trụ Quốc tế và sau đó chiếu lên nhà hát Bolshoi của Moskva trong chương trình truyền hình buổi tối. Bộ trưởng Thể thao Nga Vitaly Mutko nói rằng biểu trưng được lấy cảm hứng từ "Truyền thống nghệ thuật giàu có của Nga cùng lịch sử thành tích và đổi mới của nó", và chủ tịch FIFA Sepp Blatter nói rằng nó phản ánh "trái tim và linh hồn" của đất nước.[166] Đối với thương hiệu, một kiểu chữ được gọi là Dusha (từ Душа, tiếng Nga cho linh hồn) đã được tạo ra bởi cơ quan thiết kế Bồ Đào Nha Brandia Central vào năm 2014.

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Linh vật giải đấu, con chó sói Zabivaka

Linh vật chính thức cho giải đấu đã được công bố vào ngày 21 tháng 10 năm 2016, và được lựa chọn thông qua một cuộc thi thiết kế giữa các sinh viên đại học. Một cuộc bỏ phiếu công khai được sử dụng để chọn từ ba ứng cử viên vào vòng chung kết - một con mèo, một con hổ và một con chó sói. Người chiến thắng, với 53% xấp xỉ 1 triệu phiếu bầu, là Zabivaka - một con chó sói được hóa người mặc trang phục thi đấu của đội tuyển quốc gia Nga. Tên của Zabivaka có nguồn gốc từ tiếng Nga забивать, có nghĩa là "người ghi bàn".[167]

Đặt vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn một của bán vé được bắt đầu vào ngày 14 tháng 9 năm 2017, lúc 12:00 giờ Moskva, và kéo dài cho đến ngày 12 tháng 10 năm 2017.[168]

Chính sách thị thực của Nga nói chung sẽ không áp dụng cho những người tham gia và khán giả, những người sẽ có thể đến thăm Nga mà không có thị thực trước và trong khi cuộc thi bất kể quốc tịch của họ.[169] Tuy nhiên, các khán giả cần phải đăng ký một "Fan ID" một thẻ nhận dạng ảnh đặc biệt. Khách du lịch phải xuất trình Fan-ID để vào quốc gia miễn thị thực trong khi cả hai Fan-ID và hộ chiếu đều phải được xuất trình để vào xem các trận đấu. Các Fan-ID cũng cấp cho người tham dự quyền truy cập miễn phí vào các dịch vụ giao thông công cộng, bao gồm cả xe buýt và dịch vụ xe lửa giữa các địa điểm phù hợp. Fan-ID được quản lý bởi Bộ phát triển kỹ thuật số, thông tin và truyền thông đại chúng, những người có thể thu hồi các chứng nhận này bất cứ lúc nào để "đảm bảo khả năng phòng thủ hoặc an ninh của nhà nước hoặc trật tự công cộng".[170][171][172]

Bóng thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Quả bóng thi đấu "Telstar 18"
Quả bóng thi đấu cho vòng đấu loại trực tiếp, "Telstar Mechta".

Quả bóng thi đấu chính thức của vòng bảng Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 được gọi là "Telstar 18" và được dựa theo tên và thiết kế của quả bóng Cúp Thế giới Adidas đầu tiên từ năm 1970. Nó được giới thiệu trước công chúng vào ngày 9 tháng 11 năm 2017.[173]

Sau vòng bảng, quả bóng Telstar Mechta sẽ được sử dụng cho giai đoạn vòng đấu loại trực tiếp. Từ mechta (tiếng Nga: мечта) có nghĩa là ước mơ (dream) hoặc khát vọng (ambition). Sự khác biệt giữa Telstar 18 và Mechta là các chi tiết màu đỏ trên thiết kế.[174]

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 4 năm 2018, EA đã công bố bản mở rộng miễn phí cho FIFA 18 dựa theo Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, bao gồm tất cả 32 đội tuyển đang tham gia và tất cả 12 sân vận động được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[175]

World Cup mode cho FIFA Online 4 dựa theo Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, bao gồm 32 đội tham dự, 6 đội không được tham dự (bao gồm Trung Quốc, Chile, Hà Lan, Mỹ, Ý và Cộng Hòa Séc) và sân vận động Luzhniki (Moskva).[176]

Bài hát chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát chính thức của giải đấu là "Live It Up", với giọng hát của Will Smith, Nicky JamEra Istrefi, được phát hành vào ngày 25 tháng 5. Video âm nhạc chính thức của Giải vô địch bóng đá thế giới đã được phát hành vào ngày 8 tháng 6.[177]

Tranh cãi về nơi tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng như Thế vận hội Mùa đông 2014, việc Nga tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 đưa tới nhiều đề tài tranh cãi. Một trong những đề tài bàn luận là mức độ kỳ thị chủng tộc trong nền bóng đá Nga,[178][179] và việc kỳ thị những người đồng tính trong xã hội Nga.[180][181][182] Việc Nga dính líu tới xung đột ở Ukraina, cũng đưa tới những kêu gọi dời nơi tổ chức giải này, nhất là sau khi Nga sáp nhập Krym vào nước mình[183][184] và việc nghi ngờ vai trò của Nga trong việc chuyến bay 17 của Malaysia Airlines bị bắn rơi.[185]

Sau vụ đầu độc điệp viên Skripal tại London mà Anh cáo buộc Nga chịu trách nhiệm, thủ tướng Anh Theresa May tuyên bố rằng sẽ không có bất cứ một vị bộ trưởng Anh hay thành viên nào của gia đình hoàng gia Anh tham dự lễ khai mạc World Cup hay tham gia bất cứ hoạt động nào liên quan đến World Cup ở Nga. Chính phủ Anh thậm chí yêu cầu gia đình các tuyển thủ nước này không đến Nga cổ vũ, để đảm bảo an toàn. Lãnh đạo các nước Ba Lan, Iceland, Đan Mạch, Thụy Điển, Úc, Nhật Bản cũng tuyên bố tẩy chay World Cup 2018 và sẽ không dự lễ khai mạc ngày hội bóng đá trên đất Nga.[186]

Công tác chuẩn bị và chi phí

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 tiêu tốn khoản chi phí đắt nhất trong lịch sử Giải bóng đá thế giới cho đến khi đó, vượt qua giải năm 2014 tại Brasil với con số được ước tính 14,2 tỷ USD.[187][188]

Chính phủ Nga đã dành ngân sách khoảng 20 tỷ USD,[189] sau đó giảm xuống còn 10 tỷ USD để chuẩn bị cho kỳ World Cup này, trong đó một nửa dành cho cơ sở hạ tầng giao thông.[190] Nước chủ nhà tập trung mạnh vào việc nâng cấp các sân bay tại những thành phố lớn.[191] Việc xây dựng các khách sạn mới cũng là một phần việc quan trọng trong phát triển hạ tầng cơ sở tại các thành phố tổ chức giải.[188]

Bản quyền phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA, thông qua một số công ty, đã bán bản quyền phát sóng Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 cho các đài truyền hình địa phương khác nhau.

Vào tháng 2 năm 2018, chủ sở hữu bản quyền của UkrainaUA:PBC tuyên bố sẽ không phát sóng World Cup trong bối cảnh Liên đoàn bóng đá Ukraine và Bộ trưởng thể thao Ihor Zhdanov ngày càng tẩy chay giải đấu.[192][193] Ngoài ra, Liên đoàn bóng đá Ukraina từ chối công nhận các nhà báo cho World Cup và miễn hạn ngạch vé của họ..[194] Tuy nhiên, đài truyền hình nhà nước Ukraina vẫn phát sóng World Cup, và hơn bốn triệu người Ukraina đã theo dõi trận khai mạc.[195]

Quyền phát sóng giải đấu ở Trung Đông đã bị cản trở bởi cuộc khủng hoảng ngoại giao đang diễn ra ở Qatar, trong đó Bahrain, Ai Cập, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất cắt quan hệ ngoại giao với Qatar - nơi đặt trụ sở của chủ sở hữu bản quyền tại Trung Đông và châu Phi của FIFA beIN Sports - vào tháng 6 năm 2017, về việc nhà nước bị cáo buộc hỗ trợ các nhóm khủng bố . Vào ngày 2 tháng 6 năm 2018, beIN đã rút các kênh của mình khỏi DuEtisalat, nhưng dịch vụ cho Etisalat đã được khôi phục vào cuối ngày hôm đó. Etisalat sau đó đã thông báo họ sẽ phát sóng World Cup ở UAE và tiếp tục cung cấp beIN một cách bình thường và không gián đoạn[196][197][198]. Ở Ả Rập Xê Út, beIN bị cấm kinh doanh, dẫn đến các kênh và nội dung khác đã được thay đổi lại một cách rộng khắp và bất hợp pháp bởi một đài truyền hình tự nhận là "beoutQ". Trong khi FIFA cố gắng đàm phán để bán một gói bao gồm các trận đấu của Ả Rập Xê Út và trận chung kết một cách gián tiếp, họ đã không thể thực hiện được điều đó. Vào ngày 12 tháng 7 năm 2018, FIFA tuyên bố họ đã "tham gia cố vấn để thực hiện hành động pháp lý ở Ả Rập Xê Út và đang làm việc cùng với các chủ sở hữu quyền thể thao khác cũng bị ảnh hưởng để bảo vệ lợi ích của mình."[199][200][201]

Hoa Kỳ, World Cup 2018 là kì World Cup đầu tiên được phát sóng trên truyền hình bởi Fox Sports bằng tiếng Anh, và Telemudo bằng tiếng Tây Ban Nha. Fox Sport cho biết số người xem World Cup 2014 ở Hoa Kỳ đã đạt tới con số 16,5 triệu người xem. Do vậy, việc đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ không vượt qua vòng loại World Cup 2018 đã dẫn đến mối quan ngại rằng sự quan tâm và số người xem của Hoa Kỳ tại World Cup này sẽ bị giảm sút (đặc biệt là những khán giả "bình thường" chỉ quan tâm đến đội tuyển Hoa Kỳ). Trong một sự kiện ra mắt, Fox nói rằng họ đã lên kế hoạch tập trung vào đội tuyển México trong phạm vi phủ sóng của mình để tận dụng sự phổ biến của họ trong số lượng người xem ở Hoa Kỳ (bao gồm người Mỹ gốc Tây Ban Nha và Mỹ La Tinh). Fox nói rằng họ vẫn cam kết phát sóng một số lượng đáng kể tin tức cho giải đấu.[202][203][204] Lượng người xem nói chung đã giảm so với năm 2014, do lịch các trận đấu không thuận lợi cho người xem ở châu Mỹ như trước đó 4 năm. Nhiều trận đấu được phát sóng vào khung giờ buổi sáng, mặc dù trận Mexico-Thụy Điển của Telemundo được công bố là chương trình ban ngày trong tuần được xem nhiều nhất trong lịch sử kênh này.[205][206]

Không như các giải đấu trước đây khi bản quyền được gộp chung với Hàn Quốc, Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên đã mua được bản quyền World Cup 2018 tại Triều Tiên. Các chương trình phát sóng chỉ bắt đầu từ vòng 16 đội, và các trận đấu đã được phát chậm và biên tập lại. Ngoài ra, các trận đấu có đội Nhật Bản đã bị loại khỏi chương trình phát sóng do quan hệ căng thẳng và các chiến dịch chống lại đất nước[207].

Tại Việt Nam, vào chiều tối ngày 8 tháng 6 năm 2018, VTV tuyên bố họ đã chính thức đạt được thỏa thuận sở hữu bản quyền phát sóng World Cup 2018, sau một thời gian dài đàm phán với FIFA và đối tác Infront Sports & Media,[208][209][210] qua đó giúp Việt Nam thành quốc gia cuối cùng sở hữu bản quyền giải đấu trong tổng số 220 thành viên.[209][211] Ngày 10 tháng 6, VTV đăng trên trang báo điện tử của đài rằng họ đã tiến hành chia sẻ bản quyền giải đấu với một số đơn vị truyền thông như Viettel, FPT và VNPT cũng như Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và một số kênh địa phương tiếp sóng như Hải Phòng, Thái Bình...[212] Theo một số nguồn tin tiết lộ, do chi phí lớn, Tập đoàn Quân đội ViettelTập đoàn Vingroup đã hợp tác cùng VTV trong thương vụ này, trong đó Vingroup đã tài trợ 5 triệu USD chi phí mua bản quyền.[213][214][215]

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đối tác của FIFA Nhà tài trợ của FIFA World Cup Nhà tài trợ
châu Phi
Nhà tài trợ
châu Á
Nhà tài trợ
châu Âu
  • Egypt – Experience & Invest[228]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Golden consolation for magical Modric”. FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ a b “Ethics: Executive Committee unanimously supports recommendation to publish report on 2018/2022 FIFA World Cup™ bidding process” (Thông cáo báo chí). FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Your Ultimate Guide to Watching the 2018 World Cup”. Time. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Vyatchanin, Nikita (ngày 14 tháng 6 năm 2018). “В России стартовал чемпионат мира по футболу”. pnp.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ “Непредвиденные расходы: как менялась смета ЧМ-2018”. rbc.ru (bằng tiếng Nga). ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ Sport, Telegraph (ngày 10 tháng 7 năm 2018). “What is VAR, what are the rules, and how is it being used by FIFA for World Cup 2018 in Russia?”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ Campbell, Paul (ngày 22 tháng 5 năm 2018). “Will VAR improve the World Cup?”. The Guardian. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Russia united for 2018 FIFA World Cup Host Cities announcement”. FIFA. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ Goff, Steve (ngày 16 tháng 1 năm 2009). “Future World Cups”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ “Mexico withdraws FIFA World Cup bid”. FIFA. ngày 29 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  11. ^ “Indonesia's bid to host the 2022 World Cup bid ends”. BBC Sport. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  12. ^ “Combined bidding confirmed”. FIFA. ngày 20 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  13. ^ “England miss out to Russia in 2018 World Cup Vote”. BBC News. ngày 2 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ Doyle, Paul; Busfield, Steve (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “World Cup 2018 and 2022 decision day – live!”. The Guardian. Luân Đôn. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  15. ^ “What We Know About Corruption in the 2018 And 2022 World Cup Bids”. VICE Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ "Michael Garcia: FIFA investigator resigns in World Cup report row". BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “Former FA chairman David Bernstein calls for 2018 World Cup boycott”. the Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ Editorial, Reuters. “Qatar World Cup organizers ready to fight for 2022”. U.S. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “Road to Russia with new milestone”. FIFA. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ “Zimbabwe expelled from the preliminary competition of the 2018 FIFA World Cup Russia”. FIFA. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  21. ^ “Indonesia excluded from 2018 World Cup qualifiers”. Reuters. ngày 3 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ “Kosovo & Gibraltar become eligible for 2018 World Cup Qualifying”. Russia: RT. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ “2022 FIFA World Cup to be played in November/December”. FIFA. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  24. ^ “Current allocation of FIFA World Cup confederation slots maintained”. FIFA. ngày 30 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  25. ^ “Long road to Russia begins in Dili”. FIFA. ngày 11 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  26. ^ “FIFA World Cup™ Preliminary Draw: 1 week to go”. FIFA.com. ngày 18 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ “Organising Committee for the FIFA World Cup extends its responsibilities to cover 2018 and 2022”. FIFA.com. ngày 19 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  28. ^ “Konstantinovsky Palace to stage Preliminary Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  29. ^ T.A.W. (ngày 12 tháng 11 năm 2017). “How Iceland (population: 330,000) qualified for the World Cup”. The Economist. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  30. ^ “In first, 4 Arab countries qualify for FIFA World Cup Finals”. The Times of Israel. ngày 12 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ Reineking, Jim (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “FIFA World Cup 2018: Notable teams that failed to qualify”. USA Today. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  32. ^ “FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  33. ^ “Final Draw to take place in State Kremlin Palace”. FIFA.com. ngày 24 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “World Cup draw 2018: England drawn with Belgium, Panama and Tunisia in Group G”. telegraph.co.uk. ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ a b c d “Regulations – 2018 FIFA World Cup Russia” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  37. ^ “Rest periods tor the players on the provisional list tor the 2018 FIFA World Cup Russia™” (PDF). FIFA.com. ngày 30 tháng 3 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  38. ^ “Organising Committee for FIFA Competitions: Updates on the FIFA World Cup™ and women's tournaments”. FIFA.com. ngày 8 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “36 referees and 63 assistant referees appointed as Russia 2018 Match Officials”. ngày 29 tháng 3 năm 2018. List of match officials
  40. ^ “World Cup 2018 List of video match officials” (PDF).
  41. ^ a b “FIFA Council decides on key steps for the future of international competitions”. FIFA.com. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  42. ^ a b MacInnes, Paul (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “How will VAR work at the World Cup and how much is riding on it?”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  43. ^ Austin, Jack (ngày 15 tháng 6 năm 2018). “Why Diego Costa's goal against Portugal made World Cup history”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  44. ^ “World Cup 2018: History made with first penalty awarded by VAR during France vs Australia”. The Independent. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  45. ^ “Ronaldo penalty sets new World Cup record”. ESPN.com. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  46. ^ McLean, Max (ngày 16 tháng 6 năm 2018). “12 very different opinions on VAR at the World Cup to help you make your mind up”. independent.ie. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  47. ^ “FIFA 'satisfied' with World Cup refereeing, VAR”. ESPN. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  48. ^ “2018 FIFA World Cup Bid Evaluation Report: Russia” (PDF). FIFA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2002.
  49. ^ National Geographic Atlas. National Geographic Society. 2011. tr. 59.
  50. ^ “The border between Europe and Asia”. welcome2018.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ Marikar, Hafiz. “Russia to host next FIFA World Cup”. Dailynews.lk. The Associated Newspapers of Ceylon Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  52. ^ “Почему у России осталось только 14 стадионов к ЧМ-2018 – Известия (Why are there only 14 stadiums for the Russia 2018 World Cup)”. Izvestia (bằng tiếng Nga). ngày 7 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011.
  53. ^ “2018 FIFA World Cup to be played in 11 Host Cities”. FIFA. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
  54. ^ Saakov, Rafael (ngày 22 tháng 7 năm 2014). “Russia 2018: Major challenges for next World Cup hosts”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  55. ^ Rogovitskiy, Dmitriy (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Russia on track for World Cup 2018, say FIFA inspectors”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  56. ^ “Stadium names for the 2018 FIFA World Cup Russia confirmed”. FIFA. ngày 8 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  57. ^ “World Cup 2018 venues: From Saint Petersburg to Luzhniki, A guide to Russia's stadiums and arenas”. The Telegraph. ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  58. ^ “Стадион на 45000 зрительских мест к Чемпионату мира по футболу в Нижнем Новгороде” [Stadium for 45,000 spectators for the World Cup in Nizhny Novgorod]. stroytransgaz.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  59. ^ “Стадион на Крестовском ввели в эксплуатацию”. fontanka.ru (bằng tiếng Nga). ngày 29 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  60. ^ “Стадион ЧМ-2018 по футболу в Волгограде введен в эксплуатацию” [The 2018 World Cup in Volgograd was put into operation] (bằng tiếng Nga). RIA Novosti. ngày 3 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  61. ^ “Luzhniki Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  62. ^ “Spartak Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  63. ^ “Saint Petersburg Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  64. ^ “Fisht Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  65. ^ “Volgograd Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  66. ^ “Rostov Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  67. ^ “Nizhny Novgorod Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  68. ^ “Kazan Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  69. ^ “Samara Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  70. ^ “Mordovia Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  71. ^ “Kaliningrad Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  72. ^ “Ekaterinburg Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  73. ^ “Team Base Camps for 2018 FIFA World Cup confirmed”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 9 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2018.
  74. ^ “Croatia defender Pivaric says he has 'excellent' 1st impression of training base”. fourfourtwo.com.au. ngày 12 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  75. ^ McNulty, Phil (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “World Cup 2018: Life inside the England bubble – what they can expect in Repino”. BBC. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  76. ^ Grohmann, Karolos (ngày 14 tháng 6 năm 2018). “Soccer: No tropical paradise? No problem for Germany, says midfielder Kroos”. Reuters. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  77. ^ “The budget for the 2018 World Cup is about € 1 billion”. Чемпионат (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  78. ^ “228 billion spent on preparation of the transport infrastructure of the World Cup 2018”. sport24.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  79. ^ Services, MATCH AG. “Список гостиниц - Размещение - Чемпионат мира по футболу FIFA 2018 в России™ - FIFA.com”. FIFA.com (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  80. ^ a b “Алмазная радиосвязь”. Газета.Ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  81. ^ “Kaliningrad airport's new terminal put in operation”. Russian Aviation Insider. ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  82. ^ “New record of the Volunteer program of the World Cup 2018”. welcome2018.com (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  83. ^ FIFA.com (ngày 17 tháng 1 năm 2017). “A set of volunteers at the World Cup 2018 set a new World Cup record”. www.fifa.com (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  84. ^ FIFA.com. “Чемпионат мира по футболу FIFA 2018 в России™ - Волонтерская программа: F.A.Q. - FIFA.com” [FIFA 2018 World Cup in Russia™ - Volunteer program: F.A.Q.]. www.fifa.com (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  85. ^ Ames, Nick (ngày 27 tháng 3 năm 2018). “World Cup 2018: what is a Fan ID and do I need one to watch games in Russia?”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  86. ^ “Aussie soccer fan's World Cup dream crushed by new Russian visa rejection”. ABC News. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  87. ^ “What World Cup fans going to Russia should know”. BBC. ngày 6 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  88. ^ Tirkey, Joy (ngày 13 tháng 6 năm 2018). “FIFA World Cup, Opening Ceremony: When And Where To Watch, Live Coverage On TV, Live Streaming Online”. NDTV Sports. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  89. ^ “World Cup 2018 Opening Ceremony: What time will it start and when will Robbie Williams feature?”. The Telegraph. ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  90. ^ “Robbie Williams show at World Cup opening ceremony is too short to ever be dull”. Guardian. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  91. ^ “Match schedules for FIFA Confederations Cup 2017 and 2018 FIFA World Cup™ unveiled”. FIFA.com. ngày 24 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  92. ^ “FIFA World Cup Russia 2018 - Matches”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  93. ^ “FIFA World Cup Russia 2018 – Match Schedule” (PDF). FIFA. ngày 20 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  94. ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking – October 2017”. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  95. ^ “Belgium outclass England in third-place play-off to clinch best-ever World Cup finish”. The Telegraph. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  96. ^ “2022 FIFA World Cup to be played in November/December”. FIFA.com. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  97. ^ “Match report – Group A – Russia-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  98. ^ “Match report – Group A – Egypt-Uruguay” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  99. ^ “Match report – Group A – Russia-Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  100. ^ “Match report – Group A – Uruguay-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  101. ^ “Match report – Group A – Uruguay v Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  102. ^ “Match report – Group A – Saudi Arabia v Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  103. ^ “Match report – Group B – Morocco-Iran” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  104. ^ “Match report – Group B – Portugal-Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  105. ^ “Match report – Group B – Portugal-Morocco” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  106. ^ “Match report – Group B – Iran-Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  107. ^ “Match report – Group B – IR Iran v Portugal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  108. ^ “Match report – Group B – Spain v Morocco” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  109. ^ “Match report – Group C – France-Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  110. ^ “Match report – Group C – Peru-Denmark” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  111. ^ “Match report – Group C – Denmark-Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
  112. ^ “Match report – Group C – France-Peru” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
  113. ^ “Match report – Group C – Denmark v France” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  114. ^ “Match report – Group C – Australia v Peru” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  115. ^ “Match report – Group D – Argentina-Iceland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  116. ^ “Match report – Group D – Croatia-Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  117. ^ “Match report – Group D – Argentina-Croatia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
  118. ^ “Match report – Group D – Nigeria-Iceland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  119. ^ “Match report – Group D – Nigeria v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  120. ^ “Match report – Group D – Iceland v Croatia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  121. ^ “Match report – Group E – Costa Rica-Serbia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  122. ^ “Match report – Group E – Brazil-Switzerland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  123. ^ “Match report – Group E – Brazil-Costa Rica” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  124. ^ “Match report – Group E – Serbia-Switzerland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  125. ^ “Match report – Group E – Serbia v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  126. ^ “Match report – Group E – Switzerland v Costa Rica” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  127. ^ “Match report – Group F – Germany-Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  128. ^ “Match report – Group F – Sweden-Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  129. ^ “Match report – Group F – Korea Republic-Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  130. ^ “Match report – Group F – Germany-Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  131. ^ “Match report – Group G – Belgium-Panama” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  132. ^ “Match report – Group G – Tunisia-England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  133. ^ “Match report – Group G – Belgium-Tunisia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  134. ^ “Match report – Group G – England v Panama” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  135. ^ “Match report – Group G – England v Belgium” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  136. ^ “Match report – Group G – Panama v Tunisia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  137. ^ “Match report – Group H – Colombia-Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  138. ^ “Match report – Group H – Poland-Senegal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  139. ^ “Match report – Group H – Japan v Senegal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  140. ^ “Match report – Group H – Poland v Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  141. ^ “Match report – Group H – Japan v Poland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  142. ^ “Match report – Group H – Senegal v Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  143. ^ “Match report – Round of 16 – France v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  144. ^ “Match report – Round of 16 – Uruguay v Portugal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  145. ^ “Match report – Round of 16 – Spain v Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  146. ^ “Match report – Round of 16 – Croatia v Denmark” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  147. ^ “Match report – Round of 16 – Brazil v Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
  148. ^ “Match report – Round of 16 – Belgium v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
  149. ^ “Match report – Round of 16 – Sweden v Switzerland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  150. ^ “Match report – Round of 16 – Colombia v England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  151. ^ “Match report – Quarter-finals – Uruguay v France”. https://resources.fifa.com/image/upload/eng-57-0706-uru-fra-fulltime-pdf-2982367.pdf?cloudid=zu6peytpxtyyzlqkmxcu (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). Fédération Internationale de Football Association. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  152. ^ “Match report – Quarter-final – Brazil v Belgium”. FIFA.com (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). Fédération Internationale de Football Association. ngày 6 tháng 7 năm 2018. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  153. ^ “Match report – Quarter-final – Sweden v England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  154. ^ “Match report – Quarter-final – Russia v Croatia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  155. ^ “Match report – Semi-final – France v Belgium” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  156. ^ Sen, Debayan (ngày 6 tháng 7 năm 2018). “By the Numbers - All-European last four, 11 own goals”. ESPN. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  157. ^ “Players: Goals scored”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  158. ^ “World Cup by the numbers - 169 goals, 29 penalties, 10 late winners, 4 red cards”. ESPN. ngày 16 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  159. ^ “VAR effect results trong cleanest World Cup since 1986 after no red cards are issued trong opening 11 games”. The Telegraph. ngày 17 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  160. ^ “Vote for Goal of the Tournament”. FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  161. ^ “Pavard's stunner voted Hyundai Goal of the Tournament”. FIFA. ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  162. ^ “FIFA World Cup Fan Dream Team”. FIFA.com. ngày 18 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  163. ^ “Fan Dream Team and prize winners revealed!”. FIFA.com. ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  164. ^ “Kane crowned King, Mina the PPG VIP”. FIFA.com. ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  165. ^ “FIFA World Cup Prize Money” (PDF). FIFA. ngày 27 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  166. ^ 'Russia's heart & soul': World Cup 2018 logo unveiled in Moscow (PHOTOS, VIDEO)”. RT. ngày 28 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  167. ^ sport, Guardian (ngày 21 tháng 10 năm 2016). “Russia 2018: World Cup mascot Zabivaka the wolf unveiled in Moscow”. the Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  168. ^ “Ticket sales for 2018 FIFA World Cup™ to start on ngày 14 tháng 9 năm 2017”. FIFA.com. ngày 12 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  169. ^ “Russia to ease visa regime for World Cup fans in 2018”. Voice of Russia. ngày 11 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  170. ^ Ames, Nick (ngày 27 tháng 3 năm 2018). “World Cup 2018: what is a Fan ID and do I need one to watch games in Russia?”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  171. ^ “Aussie soccer fan's World Cup dream crushed by new Russian visa rejection”. ABC News (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  172. ^ “What World Cup fans going to Russia should know”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  173. ^ “2018 FIFA World Cup™ official match ball unveiled: an exciting re-imagining”. FIFA.com. ngày 9 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  174. ^ “adidas Football Reveals Official Match Ball for the Knockout Stage of the 2018 FIFA World Cup Russia™”. FIFA. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  175. ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  176. ^ “FIFA ONLINE 4 WORLD CUP MODE”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  177. ^ “2018 FIFA World Cup Russia™ Official Song 'Live It Up' to be performed by all-star line-up”. FIFA. ngày 23 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  178. ^ Syal, Rajeev (ngày 3 tháng 12 năm 2010). “World Cup 2018 win raises Russian racism fears”. The Guardian. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  179. ^ “Yaya Toure: Black players may boycott 2018 Russia World Cup”. BBC Sport. ngày 25 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  180. ^ change.org. “Dismiss Russia As Host Of The 2018 World Cup”. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  181. ^ J.P. McCormick (ngày 25 tháng 3 năm 2014). “Campaigns demand FIFA bans Russia from hosting 2018 World Cup due to anti-gay law”. Pink News.
  182. ^ J. Lavin (ngày 28 tháng 2 năm 2014). “Why FIFA Needs to Move the World Cup”. advocate.com.
  183. ^ "Fifa urged to rethink staging 2018 World Cup in Russia". Bbc.com, 2014-03-21. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
  184. ^ Winter, Stuart (2014-03-23): "US calls for Fifa to drop Russia from hosting World Cup in 2018". Express.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
  185. ^ “German politicians question Russia's suitability to host 2018 World Cup”. The Guardian. Reuters. ngày 23 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  186. ^ Sáu nước ủng hộ Anh, tẩy chay lễ khai mạc World Cup 2018 - Thắng Nguyễn. VnExpress Thể thao Thứ tư, 28/3/2018, 07:48 (GMT+7)
  187. ^ “Непредвиденные расходы: как менялась смета ЧМ-2018”. rbc.ru (bằng tiếng Nga). ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  188. ^ a b “Russia's 2018 World Cup costs grow by $600 million”. USA Today. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  189. ^ “Russian Prime Minister Dmitry Medvedev says 2018 FIFA World Cup to cost 20 billion dollars”. NDTV. ngày 13 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  190. ^ “2018 World Cup: Russia to spend $5 billion on transport, despite cuts”. Russia Beyond. ngày 7 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  191. ^ “На подготовку транспортной инфраструктуры ЧМ-2018 в России потрачено 228 млрд” [228 billion spent on preparation of the transport infrastructure of the World Cup 2018]. sport24.ru (bằng tiếng Nga). ngày 3 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  192. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Xv82A
  193. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 0gvp3
  194. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MLa57
  195. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên YqvyD
  196. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên y5Kr4
  197. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên mvmPW
  198. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên jyl42
  199. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên y5Kr42
  200. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên mvmPW2
  201. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên jyl422
  202. ^ Draper, Kevin (ngày 11 tháng 10 năm 2017). “Fox and Others Will Feel Pain of U.S. Absence at World Cup”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  203. ^ “With USMNT Eliminated from World Cup, Fox Must Refocus Coverage Plan”. SI.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  204. ^ “Fox Projects Up to $20 Million in Lost World Cup Ad Sales”. Bloomberg.com. ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  205. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên wx1ZL
  206. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên UFMpG
  207. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên iscoP
  208. ^ “CHÍNH THỨC: Đài THVN đạt thỏa thuận với FIFA về bản quyền truyền thông World Cup 2018”. VTV.VN. 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  209. ^ a b “VTV chính thức mua bản quyền truyền hình World Cup 2018”. Báo điện tử Vietnamnet. 6 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  210. ^ “VTV đã đạt thỏa thuận bản quyền World Cup 2018”. Báo điện tử Newszing. 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  211. ^ “VTV chính thức có bản quyền World Cup 2018”. Báo Người Lao Động. 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  212. ^ “Đài THVN đã CHÍNH THỨC có bản quyền và tiến hành chia sẻ bản quyền FIFA World Cup™ 2018 cho nhiều đơn vị truyền thông”. VTV.VN. 10 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  213. ^ “Tiết lộ: Viettel và Vingroup giúp VTV mua bản quyền World Cup 2018”. VOV.vn. 9 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  214. ^ “Viettel và Vingroup hỗ trợ VTV mua bản quyền World Cup 2018”. Thể thao & Văn hóa. 6 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  215. ^ Công bố bản quyền truyền thông và kế hoạch phát sóng Vòng Chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới FIFA World Cup™ 2018 của Đài Truyền hình Việt Nam VTV, 10/06/2018 20:53 GMT+7
  216. ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  217. ^ “Coca-Cola renews Fifa football sponsorship until 2022”. Campaignlive.co.uk. Campaign. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  218. ^ “Gazprom agrees Fifa sponsorship deal”. SportsProMedia.com. SportsPro. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  219. ^ “Hyundai-Kia drives on as FIFA Partner until 2022”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  220. ^ “Qatar Airways announced as Official Partner and Official Airline of FIFA until 2022”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  221. ^ “Visa extending World Cup deal for eight years”. SportsBusinessDaily.com. Sports Business Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  222. ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  223. ^ “FIFA and Anheuser-Busch InBev announce FIFA World Cup™ sponsorship for 2018 / 2022”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  224. ^ “Hisense becomes Official Sponsor of 2018 FIFA World Cup™”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  225. ^ “McDonald's looking ahead to 2018”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  226. ^ “Mengniu Group added to Fifa World Cup sponsor line-up”. Sportspromedia.com. SportsPro. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.[liên kết hỏng]
  227. ^ “Fifa agrees massive World Cup deal with Vivo”. SportsProMedia.com. SportsPro. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  228. ^ “Egypt government selected as regional sponsor for 2018 FIFA World Cup”. Egypt Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  229. ^ a b “More Chinese sponsors sign up for Fifa World Cup”. TheDrum. TheDrum. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  230. ^ “Fifa adds latest Chinese sponsor for World Cup”. SportsProMedia.com. SportsPro. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  231. ^ “Alfa-Bank unveiled as first-ever Regional Supporter for the FIFA World Cup™”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  232. ^ “Alrosa completes line-up of European Regional Supporters of the 2018 FIFA World Cup™”. FIFA.com. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  233. ^ Carp, Sam. “Fifa World Cup adds Rostelecom as regional partner”. SportsPro. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  234. ^ “Russian Railways announced as an Official European Supporter of the 2018 FIFA World Cup™”. FIFA.com. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]