Emil Forsberg
Forsberg thi đấu cho đội tuyển Thụy Điển tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Emil Peter Forsberg | ||
Ngày sinh | 23 tháng 10, 1991 | ||
Nơi sinh | Sundsvall, Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | |||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | New York Red Bulls | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2008 | GIF Sundsvall | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2013 | GIF Sundsvall | 97 | (24) |
2009 | → Medskogsbron BK (mượn) | 2 | (2) |
2013–2015 | Malmö FF | 57 | (19) |
2015–2023 | RB Leipzig | 243 | (48) |
2024– | New York Red Bulls | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | U-19 Thụy Điển | 8 | (0) |
2014– | Thụy Điển | 89 | (21) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 12 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2024 |
Emil Peter Forsberg (phát âm tiếng Thụy Điển: [²fɔʂbærj], sinh ngày 23 tháng 10 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ MLS New York Red Bulls và đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển.
Forsberg từng được bầu chọn là Tiền vệ xuất sắc nhất Thụy Điển năm 2016 và 2017. Anh là thành viên của đội tuyển Thụy Điển lọt vào tứ kết FIFA World Cup 2018. Forsberg được biết đến với phong cách chuyền bóng nhanh, hiệu quả và là một cầu thủ sáng tạo, nổi tiếng với khả năng tạo cơ hội và kiến tạo.
Sự nghiệp CLB
[sửa | sửa mã nguồn]GIF Sundsvall
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Sundsvall, Forsberg bắt đầu sự nghiệp của mình với đội bóng quê nhà của mình và gia nhập đội hình một trong năm 2009 khi câu lạc bộ đang chơi giải hạng 2 của Thụy Điển.
Malmö FF
[sửa | sửa mã nguồn]Forsberg chơi cho Malmö vào năm 2013. Vào ngày 10 tháng 12 năm 2012 Forsberg đã được ra mắt như là một cầu thủ Malmö FF. Anh gia nhập câu lạc bộ vào ngày 1 tháng 1 năm 2013 khi thị trường chuyển nhượng ở Thụy Điển mở. Forsberg đã ký hợp đồng 4 năm kéo dài cho đến cuối mùa giải 2016. Giai đoạn đầu tiên của anh tại câu lạc bộ đã rất thành công khi anh thi đấu 28 trận trong 30 trận và ghi 5 bàn cho câu lạc bộ khi họ giành chức vô địch. Anh cũng đã thi đấu tất cả các trận đấu cho câu lạc bộ trong giai đoạn chuẩn bị cho mùa giải 2013-14 của UEFA Europa League và ghi được hai bàn thắng. Trong mùa giải 2014 thành công của Malmö FF, Forsberg đã có 29 lần ra sân, ghi được 14 bàn và do đó là một phần quan trọng trong đội bảo vệ chức vô địch.
RB Leipzig
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 1 năm 2015, Forsberg đã gia nhập đội bóng Đức tại giải hạng 2 là RB Leipzig trong hợp đồng kéo dài ba năm rưỡi. Vào tháng 2 năm 2016, anh gia hạn hợp đồng của mình cho đến năm 2021. Trong mùa 2015-16, Forsberg đã được bình chọn là cầu thủ hay nhất ở giải hạng 2 Đức.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 12 năm 2023.
Câu lạc bộ | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |
Sundsvall | 2009 | Superettan | 19 | 1 | 1 | 0 | — | — | 20 | 1 | ||
2010 | 30 | 6 | 2 | 0 | 2 | 0 | 34 | 6 | ||||
2011 | 27 | 11 | 2 | 3 | — | 29 | 14 | |||||
2012 | Allsvenskan | 21 | 6 | 1 | 0 | 1 | 0 | 23 | 6 | |||
Tổng cộng | 97 | 24 | 6 | 3 | — | 3 | 0 | 106 | 27 | |||
Medskogsbron (mượn) | 2009 | Division 3 | 2 | 2 | — | 2 | 2 | |||||
Malmö | 2013 | Allsvenskan | 28 | 5 | 4 | 0 | 6 | 2 | 1 | 2 | 39 | 9 |
2014 | 29 | 14 | 5 | 2 | 12 | 2 | 1 | 1 | 47 | 19 | ||
Tổng cộng | 57 | 19 | 9 | 2 | 18 | 4 | 2 | 3 | 86 | 28 | ||
Leipzig | 2014–15 | 2. Bundesliga | 14 | 0 | 1 | 0 | — | 15 | 0 | |||
2015–16 | 32 | 8 | 1 | 0 | 33 | 8 | ||||||
2016–17 | Bundesliga | 30 | 8 | 1 | 0 | 31 | 8 | |||||
2017–18 | 21 | 2 | 1 | 1 | 7 | 2 | 1 | 0 | 30 | 5 | ||
2018–19 | 20 | 4 | 4 | 2 | 5 | 1 | 0 | 0 | 29 | 7 | ||
2019–20 | 22 | 5 | 1 | 1 | 8 | 4 | 0 | 0 | 31 | 10 | ||
2020–21 | 27 | 7 | 5 | 1 | 7 | 1 | — | 39 | 9 | |||
2021–22[1] | 31 | 6 | 5 | 1 | 10 | 4 | — | 46 | 11 | |||
2022–23[2] | 30 | 6 | 4 | 2 | 8 | 0 | — | 43 | 9 | |||
2023–24[3] | 14 | 2 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | 0 | 22 | 4 | ||
Tổng cộng | 243 | 48 | 24 | 9 | 56 | 14 | 2 | 0 | 325 | 71 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 400 | 93 | 39 | 14 | 74 | 18 | 7 | 3 | 520 | 128 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Thụy Điển | 2014 | 5 | 0 |
2015 | 8 | 1 | |
2016 | 11 | 2 | |
2017 | 8 | 3 | |
2018 | 10 | 1 | |
2019 | 7 | 1 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 14 | 7 | |
2022 | 10 | 4 | |
2023 | 8 | 2 | |
Tổng cộng | 86 | 21 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 11 năm 2015 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Đan Mạch | 1–0 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2016 |
2. | 5 tháng 6 năm 2016 | Wales | 1–0 | 3–0 | Giao hữu | |
3. | 11 tháng 11 năm 2016 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | 1–0 | 1–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
4. | 25 tháng 3 năm 2017 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Belarus | 1–0 | 4–0 | |
5. | 2–0 | |||||
6. | 3 tháng 9 năm 2017 | Borisov Arena, Barysaw, Belarus | Belarus | 1–0 | 4–0 | |
7. | 3 tháng 7 năm 2018 | Sân vận động Krestovsky, Sankt-Peterburg, Nga | Thụy Sĩ | 1–0 | 1–0 | World Cup 2018 |
8. | 8 tháng 9 năm 2019 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Na Uy | 1–1 | 1–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
9. | 5 tháng 6 năm 2021 | Armenia | 1–0 | 3–1 | Giao hữu | |
10. | 18 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Krestovsky, Sankt-Peterburg, Nga | Slovakia | 1–0 | 1–0 | UEFA Euro 2020 |
11. | 23 tháng 6 năm 2021 | Ba Lan | 1–0 | 2–2 | ||
12. | 2–0 | |||||
13. | 29 tháng 6 năm 2021 | Hampden Park, Glasgow, Scotland | Ukraina | 1–1 | 1–1 | |
14. | 9 tháng 10 năm 2021 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Kosovo | 1–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
15. | 12 tháng 10 năm 2021 | Hy Lạp | 1–0 | 2–0 | ||
16. | 2 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Stožice, Ljubljana, Slovenia | Slovenia | 1–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2022–23 |
17. | 12 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | Na Uy | 1–2 | 2–3 | |
18. | 27 tháng 9 năm 2022 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Slovenia | 1–1 | 1–1 | |
19. | 19 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Malmö, Malmö, Thụy Điển | Algérie | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
20. | 27 tháng 3 năm 2023 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Azerbaijan | 1–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
21. | 19 tháng 11 năm 2023 | Estonia | 2–0 | 2–0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Malmö FF
RB Leipzig
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Emil Forsberg”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Emil Forsberg”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Emil Forsberg”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
- Sinh năm 1991
- Cầu thủ bóng đá Thụy Điển
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ bóng đá RB Leipzig
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá 2. Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Allsvenskan
- Cầu thủ bóng đá GIF Sundsvall
- Cầu thủ bóng đá Major League Soccer
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Superettan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá nam Thụy Điển
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020