Ante Rebić
Rebić với Croatia trong trận chung kết FIFA World Cup 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ante Rebić[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 21 tháng 9, 1993 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Split, Croatia | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Beşiktaş | ||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2002–2008 | Vinjani | ||||||||||||||||
2008–2010 | Imotski | ||||||||||||||||
2010–2011 | RNK Split | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2013 | RNK Split | 54 | (17) | ||||||||||||||
2013–2018 | Fiorentina | 8 | (2) | ||||||||||||||
2014–2015 | → RB Leipzig (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||
2016 | → Hellas Verona (mượn) | 9 | (0) | ||||||||||||||
2016–2018 | → Eintracht Frankfurt (mượn) | 49 | (8) | ||||||||||||||
2018–2020 | Eintracht Frankfurt | 29 | (9) | ||||||||||||||
2019–2020 | → Milan (mượn) | 26 | (11) | ||||||||||||||
2020–2023 | Milan | 74 | (16) | ||||||||||||||
2023– | Beşiktaş | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011 | U-18 Croatia | 3 | (0) | ||||||||||||||
2011–2012 | U-19 Croatia | 5 | (3) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-20 Croatia | 6 | (3) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-21 Croatia | 8 | (4) | ||||||||||||||
2013–2021 | Croatia | 42 | (3) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 6 năm 2021 |
Ante Rebić (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Beşiktaş tại Süper Lig.
Sự nghiệp CLB
[sửa | sửa mã nguồn]Cấp độ trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Rebić bắt đầu sự nghiệp của mình ở cấp độ trẻ cho Vinjani trước khi chuyển tới Imotski năm 2008, nơi anh đã trải qua hai mùa giải. Sau màn trình diễn xuất sắc của anh tại một giải đấu ở Ý vào năm 2010, anh thi đấu cùng đội trẻ của Hajduk Split, Rebić đã được Darko Butorović đưa đến RNK Split.
RNK Split
[sửa | sửa mã nguồn]Rebić đã có trận đấu đầu tiên trong trận đấu với Dinamo Zagreb vào ngày 21 tháng 5 năm 2011 tại vòng đấu cuối cùng của Prva HNL 2010-11 với tư cách là cầu thủ vào sân thay thế ở hiệp hai. Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 1-1, trong đó có bàn thắng của Rebić. Tháng 8 năm 2011, Rebić đã ký hợp đồng 3 năm với RNK Split. Trong mùa giải 2011-12, Rebić ghi được 5 bàn trong 20 lần ra sân, bốn trong số đó khi được tung vào sân từ băng ghế dự bị. Trong mùa giải 2012-13, Rebić đã ghi 10 bàn trong 26 lần ra sân. Rebić đã thu hút được nhiều sự quan tâm của cả giới truyền thông và bóng đá, dẫn đến sự quan tâm từ một số câu lạc bộ, bao gồm Fiorentina, Tottenham Hotspur và Swansea City.
Fiorentina
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 28 tháng 8 năm 2013, Rebić ký hợp đồng 5 năm với Fiorentina, với mức phí không tiết lộ. Sau khi vượt qua các cuộc kiểm tra y tế, anh được mang áo số 9. Anh đã có trận đấu đầu tiên cho Fiorentina vào cuối tháng 9 năm 2013, khi được thay vào sân thay thế cho cầu thủ bị chấn thương Giuseppe Rossi, trong trận hòa với Parma. Rebić đã có thêm 3 lần ra sân cho Fiorentina trước khi anh ghi bàn thắng đầu tiên của mùa giải, vào tháng 1 năm 2014, tại Coppa Italia gặp Chievo Verona. Vào ngày 18 tháng 5, anh ghi bàn đầu tiên của mình ở Serie A trong trận hòa 2-2 trước Torino.
Vào ngày 1 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên của mùa giải ở Serie A, trong trận đấu quyết liệt với Frosinone.
RB Leipzig
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 3 tháng 8 năm 2014, Rebić gia nhập câu lạc bộ RB Leipzig trong một hợp đồng mượn dài hạn.
Quay trở lại Fiorentina
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi điều khoản cho mượn của anh với Leipzig kết thúc, Rebić trở lại Fiorentina và được trao chiếc áo số 11, trước đây là của Juan Cuadrado, và được sử dụng chủ yếu ở cánh trái. Sau đó anh lần lượt được cho mượn ở Hellas Verona và Eintracht Frankfurt.
Eintracht Frankfurt
[sửa | sửa mã nguồn]Rebić gia nhập Eintracht Frankfurt dưới dạng cho mượn từ Fiorentina vào ngày 11/7/2016, dưới quyền HLV trưởng Niko Kovač.[3]
Đến 10 tháng 8 2018, sau thành công tại World Cup 2018 cùng đội tuyển Croatia, Rebić là mục tiêu theo đuổi của Manchester United, Tottenham Hotspur, Bayern Munich and Sevilla, và Frankfurt mất cả HLV Kovač, người đã gia nhập Bayern.[4][5]. Tuy nhiên Rebić đã quyết định kí hợp đồng chính thức với Frankfurt sau thời gian dài thuộc biên chế Fiorentina với bản hộp đồng 4 năm tới năm 2022.[6]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 7 năm 2013, Rebić được đưa ra danh sách triệu tập cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu với Liechtenstein. Vào ngày 14 tháng 8 năm 2013, anh xuất hiện lần đầu tiên tại tuyển Croatia, và ra sân từ phút 63. Ở phút 67, Rebić ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia. Anh được ca ngợi bởi huấn luyện viên Croatia, Igor Štimac. Anh giúp Croatia giành chiếc vé đến World Cup 2014 bằng chiến thắng 2-0 ở vòng đấu cuối cùng loại. Tại Brazil, anh bị đuổi khỏi sân trong trận đấu với Mexico dẫn đến thất bại 1-3 trước đội bóng này và bị loại.
Anh tiếp tục có tên trong danh sách 23 cầu thủ Croatia tham dự World Cup 2018 trên đất Nga, giải đấu mà anh và các đồng đội đã lọt vào trận chung kết, chịu thất thủ 2-4 trước đội tuyển Pháp và giành ngôi á quân.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2021[7]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
RNK Split | 2010–11 | Prva HNL | 1 | 1 | 0 | 0 | – | – | 1 | 1 | ||
2011–12 | 20 | 5 | 0 | 0 | 3 | 0 | – | 23 | 5 | |||
2012–13 | 29 | 10 | 0 | 0 | – | – | 29 | 10 | ||||
2013–14 | 4 | 0 | 0 | 0 | – | – | 4 | 0 | ||||
Tổng cộng | 54 | 16 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 57 | 16 | ||
Fiorentina | 2013–14 | Serie A | 4 | 1 | 1 | 1 | – | – | 5 | 2 | ||
Leipzig (mượn) | 2014–15 | 2.Bundesliga | 10 | 0 | 1 | 0 | – | – | 11 | 0 | ||
Fiorentina | 2015–16 | Serie A | 4 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | 7 | 1 | |
Tổng cộng | 8 | 2 | 2 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 12 | 3 | ||
Verona (mượn) | 2015–16 | Serie A | 10 | 0 | 0 | 0 | – | – | 10 | 0 | ||
Eintracht Frankfurt | 2016–17 | Bundesliga | 24 | 2 | 4 | 1 | – | – | 28 | 3 | ||
2017–18 | 25 | 6 | 3 | 3 | – | – | 28 | 9 | ||||
2018–19 | 26 | 9 | 0 | 0 | 8 | 1 | 1 | 0 | 35 | 10 | ||
2019–20 | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 6 | 3 | ||
Tổng cộng | 76 | 17 | 8 | 7 | 12 | 1 | 1 | 0 | 97 | 25 | ||
Milan (mượn) | 2019–20 | Serie A | 26 | 11 | 4 | 1 | – | – | 30 | 12 | ||
Milan | 2020–21 | Serie A | 27 | 11 | 1 | 0 | 5 | 0 | – | 33 | 11 | |
Tổng cộng | 53 | 22 | 5 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 63 | 23 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 187 | 47 | 18 | 11 | 18 | 1 | 1 | 0 | 224 | 59 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 18 tháng 6 năm 2021.[8]
Croatia | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2013 | 3 | 1 |
2014 | 5 | 0 |
2015 | 2 | 0 |
2016 | 0 | 0 |
2017 | 2 | 0 |
2018 | 14 | 1 |
2019 | 9 | 1 |
2020 | 1 | 0 |
2021 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 40 | 3 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 24 tháng 3 năm 2019.[8]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | Giao hữu | ||
2 | 21 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | Argentina | World Cup 2018 | ||
3 | 24 tháng 3 năm 2019 | Groupama Arena, Budapest, Hungary | Hungary | Vòng loại Euro 2020 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Eintracht Frankfurt
AC Milan
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA World Cup: Á quân 2018
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players” (PDF). FIFA. ngày 11 tháng 6 năm 2014. tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Ante Rebic Joined Eintracht”. ngày 11 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
- ^ Van Opdorp, Davis (ngày 11 tháng 8 năm 2018). “Why Ante Rebic is the man Eintracht Frankfurt needed to keep”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
- ^ supercup_sto6887063/story.shtml |access-date =ngày 20 tháng 8 năm 2018 |publisher=Eurosport |date=ngày 12 tháng 8 năm 2018}}
- ^ “Croatian top player extended until 2022”. Eintracht Frankfurt. ngày 24 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Ante Rebić”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “Ante Rebić”. European Football. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
- Sinh năm 1993
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Eintracht Frankfurt
- Cầu thủ bóng đá ACF Fiorentina
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia
- Cầu thủ bóng đá A.C. Milan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Croatia