Bước tới nội dung

Mùa giải quần vợt năm 2021 của Novak Djokovic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa giải quần vợt năm 2021 của Novak Djokovic
Tên đầy đủNovak Djokovic
Quốc tịch Serbia
Tiền thưởng$9,100,547 (đơn & đôi)
Đánh đơn
Thắng/Thua55–7 (88.71%)
Số danh hiệu5
Thứ hạng cuối nămSố 1
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcGiữ nguyên
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng
Pháp Mở rộng
Wimbledon
Mỹ Mở rộngCK
Tour FinalsBK
Thế vận hộiHạng 4
Đánh đôi
Thắng/Thua6–4 (60%)
Thứ hạng hiện tạiSố 255
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcGiảm 97
Đôi nam nữ
Thắng/Thua2–1 (66.67%)
Thế vận hộiHạng 4
2020
2022

Mùa giải quần vợt năm 2021 của Novak Djokovic được coi là một trong những mùa giải hay nhất của Djokovic.[1][2] Mùa giải chứng kiến anh trở thành tay vợt nam thứ hai trong lịch sử quần vợt hoàn thành Surface Slam (vô địch Grand Slam trên ba mặt sân đất nện, cỏcứng trong cùng một năm dương lịch) sau Rafael Nadal vào năm 2010, và lặp lại thành tính đạt được từ năm 2015 với việc vào đến cả bốn trận chung kết Grand Slam trong một mùa giải. Anh vô địch ba giải đấu, trong đó có ba danh hiệu Grand Slam: Giải quần vợt Úc Mở rộng, Giải quần vợt Pháp Mở rộng, và Giải quần vợt Wimbledon 2021. Djokovic lọt vào trận chung kết Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và có cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự, nhưng thua trước Daniil Medvedev. Anh cũng vô địch giải Paris MastersBelgrade Open, đồng thời lần đầu tiên lọt vào trận chung kết ở nội dung đôi kể từ năm 2010 tại giải Mallorca Open.

Trong mùa giải này, Djokovic:

  • Vượt qua kỷ lục 310 tuần giữ vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn ATP của Roger Federer (với 353 tuần).
  • Vượt qua kỷ lục sáu lần kết thúc năm với vị trí số 1 của Pete Sampras (với 7 lần).
  • Vượt qua kỷ lục 36 danh hiệu Masters 1000 của anh và Nadal (với 37 danh hiệu).
  • Vượt qua kỷ lục 224 trận thắng trước các tay vợt top 10 của Federer (với 229 trận thắng).
  • Cân bằng kỷ lục 20 danh hiệu đơn nam Grand Slam của Federer và Nadal.
  • Cân bằng kỷ lục 31 lần vào đến trận chung kết Grand Slam của Federer.

Tóm tắt năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải sân cứng đầu năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic ban đầu tham dự một giải đấu giao hữu ở Adelaide, được gọi là "A Day at the Drive". Anh dự kiến sẽ chơi một trận với Jannik Sinner. Tuy nhiên, do bị phồng rộp ở tay, anh đã chọn bỏ qua trận đấu và chuẩn bị cho giải ATP CupGiải quần vợt Úc Mở rộng. Tay vợt đồng hương Serbia Filip Krajinović thi đấu và thắng set đầu của trận đấu với tỷ số 6–3, nhưng Djokovic bất ngờ trở lại thi đấu ở set hai. Djokovic thắng set hai 6–3, và giành chiến thắng trong trận đấu.

Novak Djokovic chính thức bắt đầu mùa giải bằng việc cùng đội tuyển Serbia tham dự ATP Cup. Với mục tiêu bảo vệ danh hiệu năm trước, Serbia gặp Canada và Đức ở bảng A. Djokovic đánh bại Denis Shapovalov sau hai set, và cùng với Filip Krajinović đánh bại Shapovalov và Milos Raonic ở trận đấu đôi, qua đó giúp Serbia thắng Canada. Tuy nhiên, Serbia đã bị loại khỏi giải đấu sau thất bại trước Đức. Djokovic đánh bại Alexander Zverev sau ba set, nhưng thua ở trận đấu đôi với Nikola Ćaćić trước Zverev và Jan-Lennard Struff.[3]

Giải quần vợt Úc Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic bắt đầu Giải quần vợt Úc Mở rộng bằng hai trận thắng trước Jérémy Chardy sau ba set và Frances Tiafoe sau bốn set. Djokovic giành chiến thắng trong trận đấu kéo dài năm set ở vòng ba trước Taylor Fritz, mặc dù đã có lo ngại về chấn thương. Anh tiếp tục thi đấu áp đảo tại Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi vượt qua Milos Raonic và Zverev sau bốn set. Anh đánh bại nốt hai tay vợt người Nga Aslan KaratsevDaniil Medvedev sau ba set ở vòng bán kết và chung kết, qua đó giành chức vô địch Úc Mở rộng. Đây là danh hiệu đơn nam Úc Mở rộng thứ 9 và danh hiệu Grand Slam thứ 18 của anh.[4]

Miami Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic rút lui khỏi giải Miami Open 2021, với lý do muốn nghỉ ngơi sau Giải quần vợt Úc Mở rộng và dành nhiều thời gian hơn cho gia đình. Anh cũng muốn chuẩn bị cho mùa giải sân đất nện tiếp theo.[5]

Mùa giải sân đất nện

[sửa | sửa mã nguồn]

Monte-Carlo Masters

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi vượt qua Sinner, Djokovic thua ở vòng ba trước Dan Evans. Đây là trận thua đầu tiên ở nội dung đơn của anh trong mùa giải.

Serbia Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau các chiến thắng trước Kwon Soon-woo và tay vợt đồng hương Miomir Kecmanović, Djokovic thua ở vòng bán kết trước Karatsev sau ba set.[6]

Internazionali BNL d'Italia

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic bắt đầu hành trình bảo vệ danh hiệu Internazionali BNL d'Italia bằng các trận thắng trước Fritz và Alejandro Davidovich Fokina. Sau đó, anh đã phải trải qua một trận đấu căng thẳng với Stefanos Tsitsipas, khi anh để tay vợt người Hy Lạp thắng set đầu 6–4 và dẫn trước 2–1 ở set hai.[7] Tuy nhiên, trận đấu sau đó đã bị hoãn vì trời mưa. Ngày hôm sau, anh thắng ngược hai set cuối với cùng tỷ số 7–5.[8] Cùng ngày, anh cũng đánh bại Lorenzo Sonego ở vòng bán kết sau ba set. Djokovic sau đó thua Rafael Nadal trong trận chung kết sau ba set.[9]

Belgrade Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic bắt đầu giải Belgrade Open với các chiến thắng trước Mats MoraingFederico Coria. Sau khi vượt qua Andrej Martin sau ba set ở vòng bán kết, Djokovic đánh bại Alex Molčan sau hai set để giành danh hiệu thứ 83 trong sự nghiệp của anh.[10]

Giải quần vợt Pháp Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic bắt đầu giải đấu với các chiến thắng trước Tennys Sandgren, Pablo Cuevas, và Ričardas Berankis ở ba vòng đấu đầu tiên. Ở vòng 4, anh để Lorenzo Musetti dẫn trước hai set, nhưng sau đó Djokovic gỡ lại 2–2 một cách dễ dàng; Musetti bỏ cuộc ở set đấu thứ năm.[11] Sau khi vượt qua Matteo Berrettini ở vòng tứ kết, Djokovic đánh bại Nadal sau bốn set đầy kịch tính ở vòng bán kết.[12] Đây là lần thứ hai anh đánh bại Nadal tại Roland Garros, và là trận thua thứ ba của Nadal tại giải đấu. Djokovic sau đó lội ngược dòng đánh bại Stefanos Tsitsipas trong trận chung kết sau năm set. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 19 của anh, và anh là tay vợt nam đầu tiên giành được hai lần Grand Slam sự nghiệp.[13] Anh trở thành tay vợt đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở vô địch một giải đấu lớn sau khi để thua hai set đầu trong hai trận đấu (ở vòng 4 và trận chung kết). Anh cũng trở thành tay vợt đầu tiên đánh bại Nadal trên hành trình vô địch Roland Garros.[14]

Mùa giải sân cỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mallorca Open

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải sân cỏ của Djokovic bắt đầu tại giải Mallorca Championships, nơi anh tham dự ở nội dung đôi cùng với Carlos Gómez-Herrera. Cả hai cùng tiến vào trận chung kết, nhưng sau đó rút lui do chấn thương của Gómez-Herrera.[15]

Djokovic tham dự Wimbledon với tư cách là đương kim vô địch của giải đấu từ năm 2019. Anh thắng vòng 1 trước tay vợt đặc cách Jack Draper sau bốn set. Anh lọt vào trận chung kết sau khi đánh bại các tay vợt Denis Kudla, cựu á quân Kevin Anderson, Márton Fucsovics, hạt giống số 17 Cristian Garín, và Denis Shapovalov. Anh tiếp tục đánh bại Matteo Berrettini trong trận chung kết để giành danh hiệu Wimbledon thứ 6 và danh hiệu đơn nam Grand Slam thứ 20, cân bằng với kỷ lục của Roger Federer và Nadal.

Mùa giải sân cứng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Tokyo

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic mở đầu mùa giải sân cứng mùa hè tại Thế vận hội Mùa hè, nơi anh có cơ hội để cải thiện thành tích huy chương đồng từ Bắc Kinh 2008 và hoàn thành phần thứ 4 của Slam Vàng trong một năm dương lịch. Anh thắng bốn vòng đầu tiên trước các tay vợt Hugo Dellien, Struff, Davidovich Fokina và Kei Nishikori sau hai set để vào vòng bán kết, nơi anh thua trước Alexander Zverev sau 3 set mặc dù đã dẫn trước một set.[16] Anh sau đó để thua trong trận tranh huy chương đồng trước Pablo Carreño Busta sau 3 set. Anh cũng tham dự nội dung đôi nam nữ cùng với Nina Stojanović. Họ thắng hai trận đầu sau hai set nhưng thua ở vòng bán kết và rút lui khỏi trận tranh huy chương đồng. Djokovic rời Thế vận hội mà không giành được một huy chương nào.

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic tham dự giải đấu với cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự, một thành tích mới chỉ có Don Budge (năm 1938) và Rod Laver (năm 1962 và 1969) đạt được ở đơn nam. Djokovic thắng Holger Rune sau bốn set và Tallon Griekspoor sau ba set. Anh tiếp tục vượt qua Nishikori, Jenson Brooksby, và Berrettini ở ba vòng đấu tiếp theo. Ở vòng bán kết, anh đánh bại Zverev sau năm set. Tuy nhiên, Djokovic thua trong trận chung kết trước Medvedev sau ba set, kết thúc cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự.[17]

Mùa giải sân cứng trong nhà châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Paris Masters

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic tham dự nội dung đôi nam, đánh cặp với Krajinovic. Họ thắng vòng 1, nhưng thua ở vòng tiếp theo sau hai set. Ở nội dung đơn, Djokovic đánh bại Márton Fucsovics sau 3 set, và tiến vào vòng tứ kết sau khi Gaël Monfils bỏ cuộc trước trận đấu vòng 1/16. Anh vượt qua Hubert Hurkacz sau ba set ở vòng bán kết, qua đó có lần thứ bảy kết thúc năm với vị trí số 1. Trong trận chung kết, anh đánh bại Medvedev sau ba set để giành danh hiệu Paris Masters thứ 6, và danh hiệu Masters thứ 37 trong sự nghiệp.

ATP Finals

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic thắng cả ba trận đấu vòng bảng (trước Casper Ruud, Andrey Rublev,và Cameron Norrie) sau hai set để giành quyền vào vòng bán kết, nhưng sau đó thua trước Alexander Zverev sau ba set.

Tất cả các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây liệt kê tất cả các trận đấu của Djokovic trong năm 2021.

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
ATP Cup
Melbourne, Úc
ATP Cup
Cứng, ngoài trời
2–7 tháng 2 năm 2021
1 / 1127 VB Canada Denis Shapovalov 12 Thắng 7–5, 7–5
2 / 1128 VB Đức Alexander Zverev 7 Thắng 6–7(3–7), 6–2, 7–5
Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
8–21 tháng 2 năm 2021
3 / 1129 V1 Pháp Jérémy Chardy 61 Thắng 6–3, 6–1, 6–2
4 / 1130 V2 Hoa Kỳ Frances Tiafoe 64 Thắng 6–3, 6–7(3–7), 7–6(7–2), 6–3
5 / 1131 V3 Hoa Kỳ Taylor Fritz (27) 31 Thắng 7–6(7–1), 6–4, 3–6, 4–6, 6–2
6 / 1132 V4 Canada Milos Raonic (14) 14 Thắng 7–6(7–4), 4–6, 6–1, 6–4
7 / 1133 TK Đức Alexander Zverev (6) 7 Thắng 6–7(6–8), 6–2, 6–4, 7–6(8–6)
8 / 1134 BK Nga Aslan Karatsev (Q) 114 Thắng 6–3, 6–4, 6–2
9 / 1135 Nga Daniil Medvedev (4) 4 Thắng (1) 7–5, 6–2, 6–2
Monte-Carlo Masters
Monte Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
12–18 tháng 4 năm 2021
V1 Miễn
10 / 1136 V2 Ý Jannik Sinner 22 Thắng 6–4, 6–2
11 / 1137 V3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans 33 Thua 4–6, 5–7
Serbia Open
Belgrade, Serbia
ATP Tour 250
Đất nện, ngoài trời
19–25 tháng 4 năm 2021
V1 Miễn
12 / 1138 V2 Hàn Quốc Kwon Soon-woo 85 Thắng 6–1, 6–3
13 / 1139 TK Serbia Miomir Kecmanović (8) 47 Thắng 6–1, 6–3
14 / 1140 BK Nga Aslan Karatsev (3) 28 Thua 5–7, 6–4, 4–6
Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
9–16 tháng 5 năm 2021
V1 Miễn
15 / 1141 V2 Hoa Kỳ Taylor Fritz 31 Thắng 6–3, 7–6(7–5)
16 / 1142 V3 Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina (Q) 48 Thắng 6–2, 6–1
17 / 1143 TK Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (5) 5 Thắng 4–6, 7–5, 7–5
18 / 1144 BK Ý Lorenzo Sonego 28 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 6–2
19 / 1145 CK Tây Ban Nha Rafael Nadal (2) 3 Thua 5–7, 6–1, 3–6
Belgrade Open
Belgrade, Serbia
ATP Tour 250
Đất nện, ngoài trời
24–30 tháng 5 năm 2021
V1 Miễn
20 / 1146 V2 Đức Mats Moraing (LL) 253 Thắng 6–2, 7–6(7–4)
21 / 1147 TK Argentina Federico Coria (Alt) 96 Thắng 6–1, 6–0
22 / 1148 BK Slovakia Andrej Martin (Q) 119 Thắng 6–1, 4–6, 6–0
23 / 1149 Slovakia Alex Molčan (Q) 255 Thắng (2) 6–4, 6–3
Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
30 tháng 5 – 13 tháng 6 năm 2021
24 / 1150 V1 Hoa Kỳ Tennys Sandgren 66 Thắng 6–2, 6–4, 6–2
25 / 1151 V2 Uruguay Pablo Cuevas 92 Thắng 6–3, 6–2, 6–4
26 / 1152 V3 Litva Ričardas Berankis 93 Thắng 6–1, 6–4, 6–1
27 / 1153 V4 Ý Lorenzo Musetti 76 Thắng 6–7(7–9), 6–7(2–7), 6–1, 6–0, 4–0 bỏ cuộc
28 / 1154 TK Ý Matteo Berrettini (9) 9 Thắng 6–3, 6–2, 6–7(5–7), 7–5
29 / 1155 BK Tây Ban Nha Rafael Nadal (3) 3 Thắng 3–6, 6–3, 7–6(7–4), 6–2
30 / 1156 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (5) 5 Thắng (3) 6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4
Giải quần vợt Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
28 tháng 6 – 11 tháng 7 năm 2021
31 / 1157 V1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Draper (WC) 253 Thắng 4–6, 6–1, 6–2, 6–2
32 / 1158 V2 Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 102 Thắng 6–3, 6–3, 6–3
33 / 1159 V3 Hoa Kỳ Denis Kudla (Q) 114 Thắng 6–4, 6–3, 7–6(9–7)
34 / 1160 V4 Chile Cristian Garín (17) 20 Thắng 6–2, 6–4, 6–2
35 / 1161 TK Hungary Márton Fucsovics 48 Thắng 6–3, 6–4, 6–4
36 / 1162 BK Canada Denis Shapovalov (10) 12 Thắng 7–6(7–3), 7–5, 7–5
37 / 1163 Ý Matteo Berrettini (7) 9 Thắng (4) 6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3
Thế vận hội Mùa hè
Tokyo, Nhật Bản
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
24 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2021
38 / 1164 V1 Bolivia Hugo Dellien 139 Thắng 6–2, 6–2
39 / 1165 V2 Đức Jan-Lennard Struff 48 Thắng 6–4, 6–3
40 / 1166 V3 Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina (16) 34 Thắng 6–3, 6–1
41 / 1167 TK Nhật Bản Kei Nishikori 69 Thắng 6–2, 6–0
42 / 1168 BK Đức Alexander Zverev (4) 5 Thua 6–1, 3–6, 1–6
43 / 1169 BK-HCĐ Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta (6) 11 Thua 4–6, 7–6(8–6), 3–6
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
30 tháng 8 – 12 tháng 9 năm 2021
44 / 1170 V1 Đan Mạch Holger Rune (Q) 145 Thắng 6–1, 6–7(5–7), 6–2, 6–1
45 / 1171 V2 Hà Lan Tallon Griekspoor 121 Thắng 6–2, 6–3, 6–2
46 / 1172 V3 Nhật Bản Kei Nishikori 56 Thắng 6–7(4–7), 6–3, 6–3, 6–2
47 / 1173 V4 Hoa Kỳ Jenson Brooksby (WC) 99 Thắng 1–6, 6–3, 6–2, 6–2
48 / 1174 TK Ý Matteo Berrettini (6) 8 Thắng 5–7, 6–2, 6–2, 6–3
49 / 1175 BK Đức Alexander Zverev (4) 4 Thắng 4–6, 6–2, 6–4, 4–6, 6–2
50 / 1176 CK Nga Daniil Medvedev (2) 2 Thua 4–6, 4–6, 4–6
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
1–7 tháng 11 năm 2021
V1 Miễn
51 / 1177 V2 Hungary Márton Fucsovics 40 Thắng 6–2, 4–6, 6–3
V3 Pháp Gaël Monfils (15) 22 W/O N/A
52 / 1178 TK Hoa Kỳ Taylor Fritz 26 Thắng 6–4, 6–3
53 / 1179 BK Ba Lan Hubert Hurkacz (7) 10 Thắng 3–6, 6–0, 7–6(7–5)
54 / 1180 Nga Daniil Medvedev (2) 2 Thắng (5) 4–6, 6–3, 6–3
ATP Finals
Turin, Ý
ATP Finals
Cứng, trong nhà
14–21 tháng 11 năm 2021
55 / 1181 VB Na Uy Casper Ruud (8) 8 Thắng 7–6(7–4), 6–2
56 / 1182 VB Nga Andrey Rublev (5) 5 Thắng 6–3, 6–2
57 / 1183 VB Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie (Alt) 12 Thắng 6–2, 6–1
58 / 1184 BK Đức Alexander Zverev (3) 3 Thua 6–7(4–7), 6–4, 3–6
Vòng chung kết Davis Cup 2021
Vòng bảng

Innsbruck, Áo
Davis Cup
Cứng, trong nhà
26–28 tháng 11 năm 2021
59 / 1185 VB Áo Dennis Novak 118 Thắng 6–3, 6–2
60 / 1186 VB Đức Jan-Lennard Struff 51 Thắng 6–2, 6–4
Vòng chung kết Davis Cup 2021
Vòng đấu loại trực tiếp

Madrid, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
1–5 tháng 12 năm 2021
61 / 1187 TK Kazakhstan Alexander Bublik 36 Thắng 6–3, 6–4
62 / 1188 BK Croatia Marin Čilić 30 Thắng 6–4, 6–2
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
ATP Cup
Melbourne, Úc
ATP Cup
Cứng, ngoài trời
2–7 tháng 2 năm 2021
Đồng đội:
Serbia Filip Krajinović (vs. Canada)
Serbia Nikola Ćaćić (vs. Đức)
1 / 128 VB Canada Milos Raonic / Canada Denis Shapovalov 385 / 49 Thắng 7–5, 7–6(7–4)
2 / 129 VB Đức Jan-Lennard Struff / Đức Alexander Zverev 53 / 180 Thua 6–7(4–7), 7–5, [7–10]
Mallorca Championships
Santa Ponsa, Tây Ban Nha
ATP Tour 250
Cỏ, ngoài trời
21–27 tháng 6 năm 2021
Đồng đội: Tây Ban Nha Carlos Gómez-Herrera
3 / 130 V1 Bosna và Hercegovina Tomislav Brkić / Serbia Nikola Ćaćić 56 / 45 Thắng 5–7, 6–4, [13–11]
4 / 131 TK Tây Ban Nha Marcel Granollers / Argentina Horacio Zeballos (1) 10 / 7 Thắng 4–6, 7–6(7–3), [10–8]
5 / 132 BK Áo Oliver Marach / Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi (3) 30 / 55 Thắng 6–3, 7–6(7–4)
CK Ý Simone Bolelli / Argentina Máximo González (4) 54 / 39 Rút lui N/A
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
1–7 tháng 11 năm 2021
Đồng đội: Serbia Filip Krajinović
6 / 133 V1 Úc Alex de Minaur / Úc Luke Saville 133 / 27 Thắng 4–6, 6–4, [10–7]
7 / 134 V2 Úc John Peers / Slovakia Filip Polášek (6) 14 / 9 Thua 6–7(2–7), 4–6
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng bảng

Innsbruck, Áo
Davis Cup
Cứng, trong nhà
26–28 tháng 11 năm 2021
Đồng đội: Serbia Nikola Ćaćić
8 / 135 VB Đức Kevin Krawietz / Đức Tim Pütz 14 / 18 Thua 6–7(5–7), 6–3, 6–7(5–7)
Vòng chung kết Davis Cup
Vòng đấu loại trực tiếp

Madrid, Tây Ban Nha
Davis Cup
Cứng, trong nhà
1–5 tháng 12 năm 2021
Đồng đội:
9 / 136 TK Kazakhstan Andrey Golubev / Kazakhstan Aleksandr Nedovyesov 28 / 72 Thắng 6–2, 2–6, 6–3
10 / 137 BK Croatia Nikola Mektić / Croatia Mate Pavić 2 / 1 Thua 5–7, 1–6

Đôi nam nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Thế vận hội Mùa hè
Tokyo, Nhật Bản
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
28 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2021
Đồng đội: Serbia Nina Stojanović
1 / 1 V1 Brasil Luisa Stefani / Brasil Marcelo Melo 23 / 18 Thắng 6–3, 6–4
2 / 2 TK Đức Laura Siegemund / Đức Kevin Krawietz 34 / 15 Thắng 6–1, 6–2
3 / 3 BK Nga Elena Vesnina / Nga Aslan Karatsev 56 / 203 Thua 6–7(4–7), 5–7
BK-HCĐ Úc Ashleigh Barty / Úc John Peers 36 / 25 Rút lui N/A

Giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
A Day at the Drive[18]
Adelaide, Úc

Cứng, ngoài trời
29 tháng 1 năm 2021
1 Ý Jannik Sinner 36 Thắng 6–3

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu năm 2021 của Novak Djokovic.[19][20][21] Bảng xếp hạng ATP bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; chúng được tính theo kết quả tốt nhất trong 24 tháng cho đến tuần của ngày 15 tháng 3 năm 2021. Đến lúc đó, tất cả các giải đấu đều không bắt buộc và tay vợt có thể sử dụng kết quả tốt nhất từ ​​cùng một giải đấu trong khoảng thời gian 24 tháng đó.[22]

Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
2 tháng 2 năm 2021–
7 tháng 2 năm 2021
ATP Cup Melbourne (AUS) ATP Cup Cứng 665 140 (665[a]) Vòng bảng ( Serbia thua trước Đức, 1–2)
8 tháng 2 năm 2021–
21 tháng 2 năm 2021
Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne (AUS) Grand Slam Cứng 2000 2000 Vô địch (đánh bại Daniil Medvedev, 7–5, 6–2, 6–2)
15 tháng 3 năm 2021–
21 tháng 3 năm 2021
Dubai Open Dubai (UAE) ATP 500 Cứng 500 0 (500[a]) Rút lui
24 tháng 3 năm 2021–
4 tháng 4 năm 2021
Miami Open Miami (USA) Masters 1000 Cứng V4 90 0 (45[b])
12 tháng 4 năm 2021–
18 tháng 4 năm 2021
Monte Carlo Masters Monte Carlo (MON) Masters 1000 Đất nện TK 180 90 Vòng 3 (thua trước Dan Evans, 4–6, 5–7)
19 tháng 4 năm 2021–
25 tháng 4 năm 2021
Serbia Open Belgrade (SRB) ATP 250 Đất nện KTC N/A 90 Bán kết (thua trước Aslan Karatsev, 5–7, 6–4, 4–6)
3 tháng 5 năm 2021–
9 tháng 5 năm 2021
Madrid Open Madrid (ESP) Masters 1000 Đất nện 1000 0 (500[b]) Rút lui
9 tháng 5 năm 2021–
16 tháng 5 năm 2021
Internazionali BNL d'Italia Rome (ITA) Masters 1000 Đất nện 1000 600 Chung kết (thua trước Rafael Nadal, 5–7, 6–1, 3–6)
24 tháng 5 năm 2021–
30 tháng 5 năm 2021
Belgrade Open Belgrade (SRB) ATP 250 Đất nện KTC N/A 250 Vô địch (đánh bại Alex Molčan, 6–4, 6–3)
31 tháng 5 năm 2021–
13 tháng 6 năm 2021
Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris (FRA) Grand Slam Đất nện CK 1200 2000 Vô địch (đánh bại Stefanos Tsitsipas, 6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4)
28 tháng 6 năm 2021–
11 tháng 7 năm 2021
Wimbledon Luân Đôn (GBR) Grand Slam Cỏ 2000 2000 Vô địch (đánh bại Matteo Berrettini, 6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3)
24 tháng 7 năm 2021–
1 tháng 8 năm 2021
Thế vận hội Mùa hè Tokyo (JPN) Thế vận hội Cứng KTC N/A N/A Hạng 4 (thua trước Pablo Carreño Busta, 4–6, 7–6(8–6), 3–6)
16 tháng 8 năm 2021–
22 tháng 8 năm 2021
Cincinnati Masters Cincinnati (USA) Masters 1000 Cứng 1000 0 Rút lui
30 tháng 8 năm 2021–
12 tháng 9 năm 2021
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York (USA) Grand Slam Cứng V4 180 1200 Chung kết (thua trước Daniil Medvedev, 4–6, 4–6, 4–6)
4 tháng 10 năm 2021–
10 tháng 10 năm 2021
Japan Open Tokyo (JAP) ATP 500 Cứng 500 0 Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19
4 tháng 10 năm 2021–
17 tháng 10 năm 2021
Indian Wells Masters Indian Wells (USA) Masters 1000 Cứng V3 45 0 Rút lui
11 tháng 10 năm 2021–
17 tháng 10 năm 2021
Thượng Hải Masters Thượng Hải (CHN) Masters 1000 Cứng TK 180 0 Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19
25 tháng 10 năm 2021–
31 tháng 10 năm 2021
Vienna Open Vienna (AUT) ATP 500 Cứng TK 90 0 Rút lui
1 tháng 11 năm 2021–
7 tháng 11 năm 2021
Paris Masters Paris (FRA) Masters 1000 Cứng 1000 1000 Vô địch (đánh bại Daniil Medvedev, 4–6, 6–3, 6–3)
14 tháng 11 năm 2021–
21 tháng 11 năm 2021
ATP Finals Turin (ITA) Tour Finals Cứng (trong nhà) BK 400 600 Bán kết (thua trước Alexander Zverev, 6–7(4–7), 6–4, 3–6)
25 tháng 11 năm 2021–
5 tháng 12 năm 2021
Vòng chung kết Davis Cup Innsbruck (AUT)
Madrid (ESP)
Davis Cup Cứng (trong nhà) TK N/A N/A Bán kết ( Serbia thua trước Croatia, 1–2)
Tổng điểm cuối năm 12030 11540 Giảm 490
Ngày Giải đấu Địa điểm Thể loại Mặt sân Kết quả
trước
Điểm
trước
Điểm
mới
Kết quả
2 tháng 2 năm 2021–
7 tháng 2 năm 2021
ATP Cup Melbourne (AUS) ATP Cup Cứng 120 50 (120[a]) Vòng bảng ( Serbia thua trước Đức, 1–2)
21 tháng 6 năm 2021–
27 tháng 6 năm 2021
Mallorca Open Santa Ponsa (ESP) ATP 250 Cỏ KTC 0 90 Chung kết (rút lui)
4 tháng 10 năm 2021–
17 tháng 10 năm 2021
Indian Wells Masters Indian Wells (USA) Masters 1000 Cứng BK 360 0 Rút lui
11 tháng 10 năm 2021–
17 tháng 10 năm 2021
Thượng Hải Masters Thượng Hải (CHN) Masters 1000 Cứng V2 90 0 Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19
1 tháng 11 năm 2021–
7 tháng 11 năm 2021
Paris Masters Paris (FRA) Masters 1000 Cứng N/A N/A 90 V2 (thua trước John Peers / Filip Polášek, 6–7(2–7), 4–6)
22 tháng 11 năm 2021–
5 tháng 12 năm 2021
Vòng chung kết Davis Cup Innsbruck (AUT)
Madrid (ESP)
Davis Cup Cứng (trong nhà) TK N/A N/A Bán kết ( Serbia thua trước Croatia, 1–2)
Tổng điểm cuối năm 570 300 Giảm 270

Các thành tích trong năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Novak Djokovic có thành tích thắng–thua 55–7 (88.71%) ở các trận đấu ATP trong mùa giải 2021. Thành tích của anh trước các tay vợt top 10 bảng xếp hạng ATP tại thời điểm diễn ra trận đấu là 14–4 (77.78%). In đậm biểu thị tay vợt được xếp hạng top 10 tại thời điểm ít nhất một lần gặp nhau. Danh sách dưới đây được sắp xếp theo số trận thắng:

* Thống kê chính xác tính đến ngày 3 tháng 12 năm 2021.

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 7 (5 danh hiệu, 2 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (3–1)
ATP Finals (0–0)
Masters 1000 (1–1)
ATP 500 (0–0)
ATP 250 (1–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (2–1)
Đất nện (2–1)
Cỏ (1–0)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (4–2)
Trong nhà (1–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 tháng 2 năm 2021 Úc Mở rộng, Úc (9) Grand Slam Cứng Nga Daniil Medvedev 7–5, 6–2, 6–2
Á quân 1–1 tháng 5 năm 2021 Internazionali BNL d'Italia, Ý Masters 1000 Đất nện Tây Ban Nha Rafael Nadal 5–7, 6–1, 3–6
Vô địch 2–1 tháng 5 năm 2021 Belgrade Open, Serbia ATP 250 Đất nện Slovakia Alex Molčan 6–4, 6–3
Vô địch 3–1 tháng 6 năm 2021 Pháp Mở rộng, Pháp (2) Grand Slam Đất nện Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4
Vô địch 4–1 tháng 7 năm 2021 Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (6) Grand Slam Cỏ Ý Matteo Berrettini 6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3
Á quân 4–2 tháng 9 năm 2021 Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ Grand Slam Cứng Nga Daniil Medvedev 4–6, 4–6, 4–6
Vô địch 5–2 tháng 11 năm 2021 Paris Masters, Pháp Masters Cứng (trong nhà) Nga Daniil Medvedev 4–6, 6–3, 6–3

Đôi: 1 (1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (0–0)
ATP Finals (0–0)
Masters 1000 (0–0)
ATP 500 (0–0)
ATP 250 (0–1)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–1)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (0–1)
Trong nhà (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 6 năm 2021 Mallorca Open, Tây Ban Nha ATP 250 Cỏ Tây Ban Nha Carlos Gómez-Herrera Ý Simone Bolelli
Argentina Máximo González
Bỏ cuộc trước trận đấu

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • In đậm biểu thị giải đấu vô địch
Đơn
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
ATP Cup $191,000 $191,000
Giải quần vợt Úc Mở rộng A$2,750,000 $2,081,075
Monte-Carlo Masters €29,000 $2,115,570
Serbia Open €34,710 $2,156,858
Internazionali BNL d'Italia €145,000 $2,333,207
Belgrade Open €78,795 $2,428,895
Giải quần vợt Pháp Mở rộng €1,400,000 $4,135,635
Giải quần vợt Wimbledon £1,700,000 $6,195,865
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $1,250,000 $7,445,865
Paris Masters €800,000 $8,377,225
ATP Finals $692,000 $9,069,225
$9,069,225
Đôi
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
ATP Cup $7,000 $7,000
Mallorca Open €9,440 $18,591
Paris Masters €10,935 $31,322
$31,322
Tổng số
$9,100,547

Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Điểm được chuyển sang do xếp hạng tốt nhất trong 24 tháng được kéo dài đến hết tuần của ngày 1 tháng 3 năm 2021.[22]
  2. ^ a b Điểm được chuyển sang do xếp hạng tốt nhất trong 24 được sử dụng cho các giải đấu từ ngày 4 tháng 3 – 5 tháng 8 năm 2019, không được diễn ra vào năm 2020, nhưng chiếm 50%.[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cambers, Simon (13 tháng 12 năm 2021). “Novak Djokovic in 2021: dominant force, like no man before”. Tennis Majors. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ Lang, Gavin (8 tháng 1 năm 2022). “Novak Djokovic 2021 Season Review: A Year For The Ages”. Last Word On Tennis. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ “Djokovic Praises Serbia's Fight After ATP Cup Exit”. atpcup.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Novak Djokovic wins ninth Australian Open by beating Daniil Medvedev”. BBC Sport. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ “Djokovic Withdraws From Miami”. ATP Tour. 19 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “Djokovic: 'He Was Just The Better Player' | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ “Nadal vào bán kết, Djokovic có nguy cơ bị loại ở tứ kết Rome Masters”. Dân trí. 15 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Djokovic thắng ngược Tsitsipas sau cơn mưa”. VnExpress. 15 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ “Rafael Nadal Fights Past Novak Djokovic for Record-Extending 10th Rome Crown”. ATP Tour.
  10. ^ Djokovic Wins 83rd Career Title In Belgrade
  11. ^ “Novak Djokovic và Rafael Nadal vào tứ kết Pháp mở rộng”. VTV. 8 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ “Djokovic biến Nadal thành cựu vô địch Roland Garros”. VnExpress. 12 tháng 6 năm 2021.
  13. ^ “Djokovic fights back to win French Open”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ Petrequin, Samuel (13 tháng 6 năm 2021). “Comeback! Djokovic tops Tsitsipas at French Open for Slam 19”. AP NEWS. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ “Novak Djokovic forced out of Mallorca final after partner injury”. Times of India. 25 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  16. ^ “Novak Djokovic tweets that he is in for Tokyo Olympics”. ESPN. 15 tháng 7 năm 2021.
  17. ^ Dure, Beau (12 tháng 9 năm 2021). “Daniil Medvedev beats Novak Djokovic in 2021 US Open men's final – as it happened”. The Guardian.
  18. ^ “Novak Djokovic mystery takes bizarre turn as world No.1 backflips on withdrawal”. 7news.com.au. 29 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ “Schedule – Novak Djokovic”. novakdjokovic.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  20. ^ “ATP Issues Calendar Updates, Announces New Events”. atptour.com. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “Novak Djokovic's Schedule for 2021”. tennisworldusa.org. 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  22. ^ a b c “FedEx ATP Rankings COVID-19 Adjustments FAQ”. ATP. 13 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Novak Djokovic