Elena Sergeyevna Vesnina
Quốc tịch | Nga |
---|---|
Nơi cư trú | Sochi, Nga |
Sinh | 1 tháng 8, 1986 Lviv, CHXHCNXV Ukraina, Liên Xô |
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2002 |
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) |
Huấn luyện viên | Andrei Chesnokov |
Tiền thưởng | US$ 11,381,600 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 404–319 (55.88%) |
Số danh hiệu | 3 WTA, 2 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 13 (20 tháng 3 năm 2017) |
Thứ hạng hiện tại | Số 19 (11 tháng 9 năm 2017) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | Vòng 4 (2006, 2013) |
Pháp mở rộng | Vòng 3 (2015, 2017) |
Wimbledon | Bán kết (2016) |
Mỹ Mở rộng | Vòng 3 (2009, 2014, 2016, 2017) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 397-210 |
Số danh hiệu | 17 WTA, 6 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 3 (17 tháng 7 năm 2017) |
Thứ hạng hiện tại | Số 5 (11 tháng 9 năm 2017) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | Chung kết (2014) |
Pháp Mở rộng | Vô địch (2013) |
Wimbledon | Vô địch (2017) |
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2014) |
Giải đấu đôi khác | |
WTA Finals | Vô địch (2016) |
Thế vận hội | Vô địch (2016) |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | Vô địch (2016) |
Pháp Mở rộng | Bán kết (2012) |
Wimbledon | Chung kết (2011, 2012) |
Mỹ Mở rộng | Bán kết (2011) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | Vô địch (2007, 2008), Kỷ lục 11-6 |
Thành tích huy chương | |
Cập nhật lần cuối: 11 tháng 9 năm 2017. |
Elena Sergeyevna Vesnina (tiếng Nga: Елéна Cepгéeвна Becнинá IPA: [jɪˈlʲɛnəvʲɪˈna]; sinh ngày 1 tháng 8 năm 1986) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nga. Cô có thứ hạng cao nhất là số 13 đánh đơn và số 3 đánh đôi. Vesnina có bốn danh hiệu đôi, trong đó có một danh hiệu đôi nam nữ. Các danh hiệu đôi nữ của cô là: Pháp mở rộng 2013, Mỹ mở rộng 2014 và Wimbledon 2017 cùng với Ekaterina Valeryevna Makarova. Ở nội dung đôi nam nữ, cô vô địch giải Úc mở rộng 2016 cùng với Bruno Soares.
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]Vesnina sinh ra ở Lviv, Liên Xô. Cô có một người em trai, Dmitry, một cựu vận động viên quần vợt trẻ. Cô bắt đầu chơi quần vợt năm 7 tuổi tại Trường Thể thao ở Sochi.
Tháng 11 năm 2015, cô kết hôn với nhà kinh doanh Pavel Tabuntsov.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2017
[sửa | sửa mã nguồn]Vesnina khởi đầu năm 2017 khi cô tham dự giải Brisbane International. Ở nội dung đơn, cô được xếp loại hạt giống số 7, nhưng cô thất bại ở vòng một trước Cornet. Ở nội dung đôi, cô đánh cặp cùng Makarova với tư cách là hạt giống số 2, nhưng họ thất bại ở trận chung kết trước đôi số 1 là Bethanie Mattek-Sands và Sania Mirza ở trận chung kết.
Vesnina tham dự giải Úc Mở rộng với tư cách là hạt giống số 14 ở đơn và số 3 ở đôi với Makarova. Cô thất bại ở vòng ba nội dung đơn nữ trước tay vợt tay vợt người Mỹ là Jennifer Brady. Ở nội dung đôi nữ, cô và Makarova đi đến vòng tứ kết nhưng thua trước đôi số 12 là Bành Soái và Andrea Hlaváčková.
Giải tiếp theo cô tham dự là Indian Wells Masters. Với tư cách là hạt giống số 14 ở đơn, cô được miễn vòng một. Ở vòng hai, cô đánh bại tay vợt người Mỹ Shelby Rogers và vòng ba cô đánh bại hạt giống số 25 của giải là tay vợt Timea Babos trước khi vào vòng bốn cô đánh bại hạt giống số 1 của giải là Angelique Kerber. Sau đó, ở vòng tứ kết cô đánh bại Venus Williams và bán kết đánh bại Kristina Mladenovic. Vào trận chung kết, cô gặp tay vợt đồng hương là Svetlana Kuznetsova xếp thứ 8 của giải. Cô thắng Kuznetsova sau ba set đấu, 7-6(8-6), 5-7, 4-6. Còn ở nội dung đôi nữ, cô và Makarova bị loại ở bán kết. Sau chức vô địch ở đơn, cô lên hạng 13 thế giới.
Vesnina và Makarova vô địch Wimbledon 2017 ở nội dung đôi nữ. Chiến thắng trước đôi số 9 là Chiêm Hạo Tình và Monica Niculescu với tỉ số 6-0, 6-0, trong 55 phút thi đấu. Đây là trận chiến thắng hai set trắng (double bagel) đầu tiên trong lịch sử của giải Wimbledon.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Hiệu suất đánh đơn theo mốc thơi gian
[sửa | sửa mã nguồn]VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | NH |
Giải đấu | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | SR | T-B | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu Grand Slam | |||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | A | A | A | V4 | V2 | V3 | V1 | V1 | V1 | V1 | V4 | V1 | V1 | Q1 | V3 | 0 / 11 | 12–11 | ||
Pháp Mở rộng | A | A | A | V1 | V1 | V1 | V2 | V1 | V1 | V1 | V1 | V2 | V3 | V2 | V3 | 0 / 12 | 7–12 | ||
Wimbledon | A | A | A | V2 | V3 | V2 | V4 | V1 | V2 | V2 | V2 | V2 | V1 | BK | V2 | 0 / 12 | 17–12 | ||
Mỹ Mở rộng | A | A | Q2 | V1 | V1 | V2 | V3 | V1 | V1 | V2 | V2 | V3 | V2 | V3 | V3 | 0 / 12 | 12–12 | ||
Thắng-Thua | 0–0 | 0–0 | 0–0 | 4–4 | 3–4 | 4–4 | 6–4 | 0–4 | 1–4 | 2–4 | 5–4 | 4–4 | 3–4 | 9–3 | 7–4 | 0 / 47 | 48–47 |
Chung kết Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]Đôi: 9 (3 danh hiệu, 6 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỉ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2009 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Victoria Azarenka | Anabel Medina Garrigues Virginia Ruano Pascual |
1–6, 1–6 |
Á quân | 2010 | Wimbledon | Cỏ | Vera Zvonareva | Vania King Yaroslava Shvedova |
6–7(6–8), 2–6 |
Á quân | 2011 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Sania Mirza | Andrea Hlaváčková Lucie Hradecká |
4–6, 3–6 |
Vô địch | 2013 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Ekaterina Makarova | Sara Errani Roberta Vinci |
7–5, 6–2 |
Á quân | 2014 | Úc Mở rộng | Cứng | Ekaterina Makarova | Sara Errani Roberta Vinci |
4–6, 6–3, 5–7 |
Vô địch | 2014 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Ekaterina Makarova | Martina Hingis Flavia Pennetta |
2–6, 6–3, 6–2 |
Á quân | 2015 | Wimbledon | Cỏ | Ekaterina Makarova | Martina Hingis Sania Mirza |
7–5, 6–7(4–7), 5–7 |
Á quân | 2016 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Ekaterina Makarova | Caroline Garcia Kristina Mladenovic |
3–6, 6–2, 4–6 |
Vô địch | 2017 | Wimbledon | Cỏ | Ekaterina Makarova | Chiêm Hạo Tình Monica Niculescu |
6–0, 6–0 |
WTA Tour Championships Finals
[sửa | sửa mã nguồn]Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải vô địch | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2013 | Istanbul | Cứng (i) | Ekaterina Makarova | Hsieh Su-Wei Peng Shuai |
4–6, 5–7 |
Vô địch | 2016 | Singapore | Cứng (i) | Ekaterina Makarova | Bethanie Mattek-Sands Lucie Šafářová |
7–6(7–5), 6–3 |
Danh hiệu Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013 - Đôi nữ
- Giải quần vợt Wimbledon 2017 - Đôi nữ
- Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014 - Đôi nữ
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên Lviv
- Nữ vận động viên quần vợt Nga
- Vô địch Wimbledon
- Vô địch Pháp Mở rộng
- Vô địch Mỹ Mở rộng
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội của Nga
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2008
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2016
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2016
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2020
- Huy chương vàng Thế vận hội của Nga
- Huy chương quần vợt Thế vận hội
- Huy chương quần vợt Universiade
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2020