Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
Thành lập1977; 47 năm trước (1977)
Khu vựcQuốc tế (FIFA)
Số đội24 (trận chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
 Uruguay (1 lần)
Đội bóng
thành công nhất
 Argentina (6 lần)
Trang webwww.fifa.com/u20worldcup/

Giải vô địch bóng đá U–20 thế giới (tiếng Anh: FIFA U–20 World Cup) là giải vô địch bóng đá thế giới hai năm một lần dành cho các cầu thủ nam giới độ tuổi từ 20 trở xuống, được tổ chức bởi FIFA. Giải đấu đã được tổ chức hai năm một lần kể từ giải đấu đầu tiên vào năm 1977 được tổ chức ở Tunisia.[1] Cho đến năm 2005, giải đấu được gọi là Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới (tiếng Anh: FIFA World Youth Championship). Đội vô địch hiện tại là Uruguay, đội đã giành được danh hiệu đầu tiên tại giải đấu năm 2023 ở Argentina.

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

24 đội tuyển tham dự trong vòng chung kết. 23 quốc gia, bao gồm cả đội đương kim vô địch, phải vượt qua vòng loại trong giải vô địch trẻ của sáu liên đoàn. Nước chủ nhà tự động vượt qua vòng loại.

Liên đoàn Giải vô địch
AFC (châu Á) Giải vô địch bóng đá U-20 châu Á
CAF (châu Phi) Giải vô địch bóng đá trẻ châu Phi
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe) Giải vô địch bóng đá U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONMEBOL (Nam Mỹ) Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ
UEFA (châu Âu) Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
OFC (châu Đại Dương) Vòng loại bóng đá U-20 châu Đại Dương

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chủ nhà Chung kết Hạng ba Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
1977
Chi tiết
 Tunisia
Liên Xô
2–2 h.p.
(9–8 pen.)

México

Brasil
4–0
Uruguay
16
1979
Chi tiết
 Nhật Bản
Argentina
3-1
Liên Xô

Uruguay
1–1 h.p.
(5–3 p.đ. 11m)

Ba Lan
16
1981
Chi tiết
 Úc
Tây Đức
4–0
Qatar

România
1–0
Anh
16
1983
Chi tiết
 México
Brasil
1–0
Argentina

Ba Lan
2–1h.p.
Hàn Quốc
16
1985
Chi tiết
 Liên Xô
Brasil
1–0h.p.
Tây Ban Nha

Nigeria
0–0 h.p.
(3–1 p.đ. 11m)

Liên Xô
16
1987
Chi tiết
 Chile
Nam Tư
1–1 h.p.
(5–4 p.đ. 11m)

Tây Đức

Đông Đức
2–2 h.p.
(3–1 p.đ. 11m)

Chile
16
1989
Chi tiết
 Ả Rập Saudi
Bồ Đào Nha
2–0
Nigeria

Brasil
2–0
Hoa Kỳ
16
1991
Chi tiết
 Bồ Đào Nha
Bồ Đào Nha
0–0 h.p.
(4–2 p.đ. 11m)

Brasil

Liên Xô
1–1 h.p.
(5–4 p.đ. 11m)

Úc
16
1993
Chi tiết
 Úc
Brasil
2–1
Ghana

Anh
2–1
Úc
16
1995
Chi tiết
 Qatar
Argentina
2–0
Brasil

Bồ Đào Nha
3–2
Tây Ban Nha
16
1997
Chi tiết
 Malaysia
Argentina
2–1
Uruguay

Cộng hòa Ireland
2–1
Ghana
24
1999
Chi tiết
 Nigeria
Tây Ban Nha
4–0
Nhật Bản

Mali
1–0
Uruguay
24
2001
Chi tiết
 Argentina
Argentina
3–0
Ghana

Ai Cập
1–0
Paraguay
24
2003
Chi tiết
 UAE
Brasil
1–0
Tây Ban Nha

Colombia
2–1
Argentina
24
2005
Chi tiết
 Hà Lan
Argentina
2–1
Nigeria

Brasil
2–1
Maroc
24

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần thứ Năm Chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba Số đội
Vô địch Tỷ số Á quân Hạng ba Tỷ số Hạng tư
16 2007
Chi tiết
 Canada
Argentina
2–1
Cộng hòa Séc

Chile
1–0
Áo
24
17 2009
Chi tiết
 Ai Cập
Ghana
0–0 (s.h.p.)
(4–3 p)

Brasil

Hungary
1–1 (s.h.p.)
(2–0 p)

Costa Rica
24
18 2011
Chi tiết
 Colombia
Brasil
3–2 (s.h.p.)
Bồ Đào Nha

México
3–1
Pháp
24
19 2013
Chi tiết
 Thổ Nhĩ Kỳ
Pháp
0–0 (s.h.p.)
(4–1 p)

Uruguay

Ghana
3–0
Iraq
24
20 2015
Chi tiết
 New Zealand
Serbia
2–1 (s.h.p.)
Brasil

Mali
3–1
Sénégal
24
21 2017
Chi tiết
 Hàn Quốc
Anh
1–0
Venezuela

Ý
0–0 (s.h.p.)
(4–1 p)

Uruguay
24
22 2019
Chi tiết
 Ba Lan
Ukraina
3–1
Hàn Quốc

Ecuador
1–0 (s.h.p.)
Ý
24
23 2021
Chi tiết
 Indonesia Bị hủy bỏ vì đại dịch COVID-19 Hủy 24
24 2023
Chi tiết
 Argentina
Uruguay
1–0
Ý

Israel
3–1
Hàn Quốc
24
  • Từ khóa:
    • h.p. – sau khi hiệp phụ
    • p.đ. – trận đấu thắng trên chấm luân lưu

Các đội tuyển đạt được tốp bốn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
 Argentina 6 (1979, 1995, 1997, 2001, 2005, 2007) 1 (1983) 1 (2003)
 Brasil 5 (1983, 1985, 1993, 2003, 2011) 4 (1991, 1995, 2009, 2015) 3 (1977, 1989, 2005)
 Bồ Đào Nha 2 (1989, 1991) 1 (2011) 1 (1995)
 Serbia1 2 (1987, 2015)
 Uruguay 1 (2023) 2 (1997, 2013) 1 (1979) 3 (1977, 1999, 2017)
 Ghana 1 (2009) 2 (1993, 2001) 1 (2013) 1 (1997)
 Tây Ban Nha 1 (1999) 2 (1985, 2003) 1 (1995)
 Nga2 1 (1977) 1 (1979) 1 (1991) 1 (1985)
 Đức3 1 (1981) 1 (1987)
 Anh 1 (2017) 1 (1993) 1 (1981)
 Pháp 1 (2013) 1 (2011)
 Ukraina 1 (2019)
 Nigeria 2 (1989, 2005) 1 (1985)
 Ý 1 (2023) 1 (2017) 1 (2019)
 México 1 (1977) 1 (2011)
 Hàn Quốc 1 (2019) 1 (1983)
 Qatar 1 (1981)
 Nhật Bản 1 (1999)
 Cộng hòa Séc 1 (2007)
 Venezuela 1 (2017)
 Mali 2 (1999, 2015)
 Israel 1 (2023)
 Ba Lan 1 (1983) 1 (1979)
 Chile 1 (2007) 1 (1987)
 România 1 (1981)
 Đông Đức 1 (1987)
 Cộng hòa Ireland 1 (1997)
 Ai Cập 1 (2001)
 Colombia 1 (2003)
 Hungary 1 (2009)
 Ecuador 1 (2019)
 Úc 2 (1991, 1993)
 Hoa Kỳ 1 (1989)
 Paraguay 1 (2001)
 Maroc 1 (2005)
 Áo 1 (2007)
 Costa Rica 1 (2009)
 Iraq 1 (2013)
 Sénégal 1 (2015)
1 = bao gồm các kết quả đại diện cho Nam Tư
2 = bao gồm các kết quả đại diện cho Liên Xô
3 = bao gồm các kết quả đại diện cho Tây Đức

Các thành tích theo vùng lục địa

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ các kết quả tốt nhất cho mỗi quốc gia
Bản đồ các kết quả tốt nhất cho mỗi quốc gia

Mọi khu vực trừ châu Đại Dương đều đã có đại diện góp mặt trong trận chung kết. Tới tới nay, Nam Mỹ đang dẫn đầu với 12 chức vô địch, theo sau là châu Âu với 10 chức vô địch và châu Phi với một danh hiệu. Các đội tuyển từ châu Á và Bắc Mỹ đã 3 lần vào chung kết, nhưng đều gây thất vọng. Vị trí thứ tư tính tới thời điểm này đang là thành tích tốt nhất của châu Đại Dương, họ giành được vị trí này vào năm 1993.

Liên đoàn (lục địa) Thành tích
Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
CONMEBOL (Nam Mỹ) 12 danh hiệu: Argentina (6), Brasil (5), Uruguay (1) 8 lần: Brasil (4), Uruguay (2), Argentina (1), Venezuela (1) 7 lần: Brasil (3), Chile (1), Colombia (1), Uruguay (1), Ecuador (1) 6 lần: Uruguay (3), Argentina (1), Chile (1), Paraguay (1)
UEFA (châu Âu) 10 danh hiệu: Bồ Đào Nha (2), Serbia1 (2), Tây Ban Nha (1), Liên Xô (1), Tây Đức (1), Anh (1), Pháp (1), Ukraina (1) 7 lần: Tây Ban Nha (2), Cộng hòa Séc (1), Tây Đức (1), Bồ Đào Nha (1), Liên Xô (1), Ý (1) 10 lần: Anh (1), Đông Đức (1), Hungary (1), Cộng hòa Ireland (1), Ý (1), Ba Lan (1), Bồ Đào Nha (1), România (1), Liên Xô (1), Israel (1) 7 lần: Áo (1), Anh (1), Pháp (1), Ba Lan (1), Liên Xô (1), Tây Ban Nha (1), Ý (1)
CAF (châu Phi) 1 danh hiệu: Ghana (1) 4 lần: Ghana (2), Nigeria (2) 5 lần: Mali (2), Ai Cập (1), Ghana (1), Nigeria (1) 3 lần: Ghana (1), Maroc (1), Sénégal (1)
AFC (châu Á) Không có 3 lần: Nhật Bản (1), Qatar (1), Hàn Quốc (1) Không có 3 lần: Hàn Quốc (2), Iraq (1)
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe) Không có 1 lần: México (1) 1 lần: México (1) 2 lần: Hoa Kỳ (1), Costa Rica (1)
OFC (châu Đại Dương) Không có Không có Không có 2 lần: Úc2 (2)
1 = 1 là Nam Tư (1987)
2 = là một phần của OFC (hiện tại trong AFC kể từ năm 2006).

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải thưởng Quả bóng vàng của Adidas được trao thưởng cho cầu thủ đang chơi bóng đá xuất sắc nhất trong giải đấu.
  • Giải thưởng Chiếc giày vàng của Adidas được trao thưởng cho cầu thủ ghi nhiều bàn nhất của giải đấu.
  • Giải thưởng Găng tay vàng được trao thưởng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu.
  • FIFA Fair Play là giải thưởng được trao cho đội chơi đẹp nhất giải đấu và được bầu chọn bởi Hội đồng Fair Play của FIFA.
Cúp Thế giới Quả bóng vàng Chiếc giày vàng Số bàn thắng Găng tay vàng Đội đoạt giải phong cách
Tunisia Tunisia 1977 Liên Xô Vladimir Bessonov Brasil Guina 4 Không trao giải  Brasil
Nhật Bản Nhật Bản 1979 Argentina Diego Maradona Argentina Ramón Díaz 8  Ba Lan
Úc Úc 1981 România Romulus Gabor Úc Mark Koussas 4  Úc
México México 1983 Brasil Geovani Brasil Geovani 6  Hàn Quốc
Liên Xô Liên Xô 1985 Brasil Paulo Silas Tây Ban Nha Sebastián Losada 3  Colombia
Chile Chile 1987 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Robert Prosinečki Tây Đức Marcel Witeczek 7  Tây Đức
Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út 1989 Brasil Bismarck Liên Xô Oleg Salenko 5  Hoa Kỳ
Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha 1991 Bồ Đào Nha Emílio Peixe Liên Xô Sergei Sherbakov 5  Liên Xô
Úc Úc 1993 Brasil Adriano Colombia Henry Zambrano 3  Anh
Qatar Qatar 1995 Brasil Caio Tây Ban Nha Joseba Etxeberria 7  Nhật Bản
Malaysia Malaysia 1997 Uruguay Nicolás Olivera Brasil Adaílton 10  Argentina
Nigeria Nigeria 1999 Mali Seydou Keita Tây Ban Nha Pablo Couñago 5  Croatia
Argentina Argentina 2001 Argentina Javier Saviola Argentina Javier Saviola 11  Argentina
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất UAE 2003 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ismail Matar Hoa Kỳ Eddie Johnson 4  Colombia
Hà Lan Hà Lan 2005 Argentina Lionel Messi Argentina Lionel Messi 6  Colombia
Canada Canada 2007 Argentina Sergio Agüero Argentina Sergio Agüero 6  Nhật Bản
Ai Cập Ai Cập 2009 Ghana Dominic Adiyiah Ghana Dominic Adiyiah 8 Costa Rica Esteban Alvarado  Brasil
Colombia Colombia 2011 Brasil Henrique Almeida Brasil Henrique Almeida 5 Bồ Đào Nha Mika  Nigeria
Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ 2013 Pháp Paul Pogba Ghana Ebenezer Assifuah 6 Uruguay Guillermo de Amores  Tây Ban Nha
New Zealand New Zealand 2015 Mali Adama Traoré Ukraina Viktor Kovalenko 5 Serbia Predrag Rajković  Ukraina
Hàn Quốc Hàn Quốc 2017 Anh Dominic Solanke Ý Riccardo Orsolini 5 Anh Freddie Woodman  México
Ba Lan Ba Lan 2019 Hàn Quốc Lee Kang-in Na Uy Erling Haaland 9 Ukraina Andriy Lunin  Nhật Bản
Argentina Argentina 2023 Ý Cesare Casadei Ý Cesare Casadei 7 Ý Sebastiano Desplanches  Hoa Kỳ

Kỷ lục và thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Tham dự nhiều nhất
Tham dự liên tiếp nhiều nhất
Cầu thủ vô địch nhiều nhất

Có 3 cầu thủ đã vô địch giải đấu này 2 lần:

Trận đấu có tỷ số có cách biệt lớn nhất
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng trong một trận đấu nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ CBC.ca
  2. ^ a b “FIFA U-20 World Cup 2019: Erling Haaland scores record triple hat-trick as Norway thrash Honduras 12-0”. Fox Sports Asia. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]