Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015
2015 FIFA U-20 World Cup - New Zealand 2015 FIFA I Raro I Te 20 Marama O Te Ao | |
---|---|
Tập tin:2015 FIFA U-20 World Cup.svg | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | New Zealand |
Thời gian | 30 tháng 5 – 20 tháng 6 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 7 (tại 7 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Serbia (lần thứ 2) |
Á quân | Brasil |
Hạng ba | Mali |
Hạng tư | Sénégal |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 154 (2,96 bàn/trận) |
Số khán giả | 396.668 (7.628 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Bence Mervó Viktor Kovalenko (cùng có 5 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Adama Traoré |
Thủ môn xuất sắc nhất | Predrag Rajković |
Đội đoạt giải phong cách | Ukraina |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 là lần thứ 20 FIFA tổ chức giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế diễn ra hai năm một lần dành cho các đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia dưới 20 tuổi của các hiệp hội thuộc FIFA, kể từ lần đầu vào năm 1977 với tên gọi giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Đây là lần đầu tiên giải đấu được diễn ra ở New Zealand [1]. Tổng cộng có 52 trận thi đấu diễn ra từ ngày 30 tháng 5 đến ngày 20 tháng 6 năm 2015 tại 7 thành phố của nước chủ nhà [2].
U-20 Pháp, nhà vô địch giải năm 2013 đã không thể bảo vệ danh hiệu của mình do không lọt vào vòng chung kết của giải đấu vòng loại khu vực châu Âu. Họ cũng trở thành đương kim vô địch thứ 4 liên tiếp không vượt qua vòng loại ở giải đấu tiếp theo.
Serbia đã vô địch giải đấu sau khi chiến thắng 2-1 trước Brasil trong trận chung kết. Đây cũng là lần đầu tiên bóng đá Serbia vô địch một giải đấu do FIFA tổ chức kể từ khi họ độc lập khỏi Nam Tư và giải thể Serbia và Montenegro. Nam Tư trước đây đã giành giải vô địch trẻ thế giới FIFA 1987.
Các đội vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 24 đội bóng vượt qua vòng loại. Ngoài chủ nhà New Zealand, 23 đội bóng khác phải vượt qua các giải đấu vòng loại riêng biệt của mỗi châu lục.
Địa điểm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Auckland, Christchurch, Dunedin, Hamilton, New Plymouth, Wellington và Whangarei là bảy thành phố được lựa chọn để tổ chức giải đấu.
Wellington | Auckland | New Plymouth |
---|---|---|
Sân vận động Khu vực Wellington | Sân vận động North Harbour | Sân vận động Taranaki |
41°16′23″N 174°47′9″Đ / 41,27306°N 174,78583°Đ | 36°43′37″N 174°42′6″Đ / 36,72694°N 174,70167°Đ | 39°4′13″N 174°3′54″Đ / 39,07028°N 174,065°Đ |
Sức chứa: 35.187 | Sức chứa: 25.317 | Sức chứa: 25.000[3] |
Dunedin | Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 (New Zealand) | |
Sân vận động Otago | ||
45°52′9″N 170°31′28″Đ / 45,86917°N 170,52444°Đ | ||
Sức chứa: 23.095 | ||
Hamilton | Christchurch | Whangarei |
Sân vận động Waikato | Sân vận động Christchurch | Trung tâm tổ chức sự kiện Northland |
37°46′52″N 175°16′6″Đ / 37,78111°N 175,26833°Đ | 43°32′37,32″N 172°36′14,76″Đ / 43,53333°N 172,6°Đ | 35°44′3″N 174°19′46″Đ / 35,73417°N 174,32944°Đ |
Sức chứa: 19.237 | Sức chứa: 17.308 | Sức chứa: 8.016 |
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 21 trọng tài, 6 trợ lý trọng tài và 42 trọng tài hỗ trợ được chọn để điều hành các trận đấu của giải.[4][5]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trọng tài hỗ trợ |
---|---|---|---|
AFC | Ryuji Sato | Akane Yagi | Muhammad Taqi Aljaafari |
Fahad Al-Mirdasi | Abu Bakar Al-Amri | ||
Kim Jong-hyeok | Yoon Kwang-yeol | ||
CAF | Gehad Grisha | Berhe Tesfagiorghis | Joseph Lamptey |
Eric Otogo-Castane | Elvis Noupue | ||
Bernard Camille | Marius Tan | ||
CONCACAF | Henry Bejarano | Carlos Fernández | Armando Castro |
César Arturo Ramos | Alberto Morín | ||
John Pitti | Gabriel Victoria | ||
CONMEBOL | Mauro Vigliano | Ezequiel Brailovsky | Jesús Valenzuela |
Ricardo Marques | Bruno Boschilia | ||
Roddy Zambrano | Juan Macias | ||
Daniel Fedorczuk | Nicolás Taran | ||
OFC | Matt Conger | Simon Lount | Nick Waldron |
UEFA | Ivan Bebek | Miro Grgić | Liran Liany |
Felix Zwayer | Marco Achmüller | ||
István Vad | István Albert | ||
Daniele Orsato | Lorenzo Manganelli | ||
Artur Soares Dias | Álvaro Carvalho | ||
Ovidiu Hațegan | Octavian Șovre | ||
Antonio Mateu Lahoz | Pau Cebrián Devis |
Danh sách cầu thủ tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách các cầu thủ của 24 đội tuyển tham dự giải được FIFA công bố chính thức vào ngày 21 tháng 5 năm 2015.[6][7] Mỗi đội tuyển phải nộp danh sách đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba cầu thủ trong số họ phải là thủ môn) trước hạn chót của FIFA.[8] Tất cả cầu thủ phải được sinh ra vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nếu một cầu thủ có tên trong danh sách tham dự chính thức bị chấn thương nghiêm trọng cho đến 24 giờ trước khi bắt đầu trận đấu đầu tiên của đội, anh ta có thể được thay thế bởi một cầu thủ từ danh sách sơ bộ với sự chấp thuận của FIFA.
Vào tháng 7 năm 2015, có thông tin cho rằng đội hình New Zealand đã bao gồm một cầu thủ không hợp lệ, cầu thủ gốc Nam Phi Deklan Wynne chưa hoàn thành thời gian cư trú cần thiết ở New Zealand.[9]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Đội dẫn đầu và thứ 2 của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ 3 có thành tích tốt nhất sẽ được giành quyền tham dự vòng 16 đội. Thứ tự các đội của mỗi bảng được xác định theo các tiêu chí:
- Số điểm giành được
- Hiệu số bàn thắng-thua
- Số bàn thắng ghi được
Nếu có 2 đội hoặc hơn bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí trên thì thứ tự xếp hạng các đội này được xác định theo các tiêu chí:
- Số điểm giành được trong các trận đối đầu
- Hiệu số bàn thắng-thua trong các trận đối đầu
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu
- Bốc thăm
Các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+12).[10]
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ukraina | 3 | 2 | 1 | 0 | 9 | 0 | +9 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hoa Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | New Zealand (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | Myanmar | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 |
Myanmar | 1–5 | New Zealand |
---|---|---|
Aung Thu 28' | Chi tiết | Billingsley 40' Patterson 47' Stevens 78' Brotherton 81' Lewis 89' |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ghana | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 3 | +2 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Áo | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 | |
4 | Panama | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bồ Đào Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Colombia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
3 | Sénégal | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
4 | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Serbia | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 1 | +3 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uruguay | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4[a] | |
3 | Mali | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4[a] | |
4 | México | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
Ghi chú:
Serbia | 2–0 | Mali |
---|---|---|
S. Milinković-Savić 27' Mandić 74' |
Chi tiết |
Serbia | 2–0 | México |
---|---|---|
Maksimović 2' Živković 43' |
Chi tiết |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Brasil | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 3 | +6 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nigeria | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 | +4 | 6 | |
3 | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
4 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
CHDCND Triều Tiên | 1–5 | Hungary |
---|---|---|
Choe Ju-song 32' | Chi tiết | Mervó 17', 49', 82' Kalmár 33' Forgács 60' |
Brasil | 3–0 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Min Hyo-song 60' (l.n.) Jean Carlos 66' L. Pereira 86' |
Chi tết |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 3 | 0 | 0 | 16 | 2 | +14 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 7 | −1 | 3 | |
3 | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 11 | −6 | 3 | |
4 | Fiji | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 11 | −7 | 3 |
Đức | 8–1 | Fiji |
---|---|---|
Stark 18', 27' Stendera 20' (ph.đ.) Prömel 23' Mukhtar 34', 40', 89' (ph.đ.) Stefaniak 68' |
Chi tiết | Verevou 48' |
Uzbekistan | 3–4 | Honduras |
---|---|---|
Khamdamov 31' Shomurodov 79' Urinboev 90+6' |
Chi tiết | Benavídez 4' Róchez 20', 90+2' Álvarez 49' |
Đức | 3–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
Stendera 33', 85' Akpoguma 59' |
Chi tiết |
Honduras | 1–5 | Đức |
---|---|---|
Schwäbe 19' (l.n.) | Chi tiết | Stendera 2' (ph.đ.) Brandt 30' Mukhtar 50' Prömel 62' Stark 81' |
Fiji | 0–3 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết | Shomurodov 62' Urinboev 63' Kosimov 90+3' |
Bảng xếp hạng các đội xếp thứ 3
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội xếp thứ ba tốt nhất cũng giành quyền tiến vào vòng 16 đội. Các đội này sẽ gặp các đội đứng đầu các bảng A, B, C và D.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | New Zealand (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D | Mali | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | C | Sénégal | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
4 | E | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
5 | F | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 11 | −6 | 3 | |
6 | B | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng-bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Bốc thăm bởi FIFA.
(H) Chủ nhà
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỉ số hòa ở thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được sử dụng (hai hiệp 15 phút) và nếu cần thiết, hai đội sẽ bước vào loạt đá luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận đấu tranh hạng ba, hai đội sẽ không thi đấu hiệp phụ mà sẽ giải quyết bằng sút luân lưu.
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
11 tháng 6 — New Plymouth | ||||||||||||||
Brasil (pen.) | 0 (5) | |||||||||||||
14 tháng 6 — Hamilton | ||||||||||||||
Uruguay | 0 (4) | |||||||||||||
Brasil (pen.) | 0 (3) | |||||||||||||
11 tháng 6 — Hamilton | ||||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 (1) | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 2 | |||||||||||||
17 tháng 6 — Christchurch | ||||||||||||||
New Zealand | 1 | |||||||||||||
Brasil | 5 | |||||||||||||
11 tháng 6 — Whangarei | ||||||||||||||
Sénégal | 0 | |||||||||||||
Áo | 0 | |||||||||||||
14 tháng 6 — Wellington | ||||||||||||||
Uzbekistan | 2 | |||||||||||||
Uzbekistan | 0 | |||||||||||||
10 tháng 6 — Auckland | ||||||||||||||
Sénégal | 1 | |||||||||||||
Ukraina | 1 (1) | |||||||||||||
20 tháng 6 — Auckland | ||||||||||||||
Sénégal (pen.) | 1 (3) | |||||||||||||
Brasil | 1 | |||||||||||||
10 tháng 6 — Wellington | ||||||||||||||
Serbia (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
14 tháng 6 — Auckland | ||||||||||||||
Colombia | 0 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 0 (5) | |||||||||||||
10 tháng 6 — Dunedin | ||||||||||||||
Serbia (pen.) | 0 (6) | |||||||||||||
Serbia (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
17 tháng 6 — Auckland | ||||||||||||||
Hungary | 1 | |||||||||||||
Serbia (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
10 tháng 6 — Wellington | ||||||||||||||
Mali | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Ghana | 0 | |||||||||||||
14 tháng 6 — Christchurch | 20 tháng 6 — Auckland | |||||||||||||
Mali | 3 | |||||||||||||
Mali (pen.) | 1 (4) | Sénégal | 1 | |||||||||||
11 tháng 6 — Christchurch | ||||||||||||||
Đức | 1 (3) | Mali | 3 | |||||||||||
Đức | 1 | |||||||||||||
Nigeria | 0 | |||||||||||||
- Sự kết hợp của các trận đấu ở vòng 16 đội
Các đội xếp thứ ba tiến vào vòng 16 đội sẽ những đội đầu bảng A, B, C và D.
Đội xếp thứ 3 vượt qua vòng bảng: | 1A gặp: | 1B gặp: | 1C gặp: | 1D gặp: |
---|---|---|---|---|
A B C D | 3C | 3D | 3A | 3B |
A B C E | 3C | 3A | 3B | 3E |
A B C F | 3C | 3A | 3B | 3F |
A B D E | 3D | 3A | 3B | 3E |
A B D F | 3D | 3A | 3B | 3F |
A B E F | 3E | 3A | 3B | 3F |
A C D E | 3C | 3D | 3A | 3E |
A C D F | 3C | 3D | 3A | 3F |
A C E F | 3C | 3A | 3F | 3E |
A D E F | 3D | 3A | 3F | 3E |
B C D E | 3C | 3D | 3B | 3E |
B C D F | 3C | 3D | 3B | 3F |
B C E F | 3E | 3C | 3B | 3F |
B D E F | 3E | 3D | 3B | 3F |
C D E F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Ukraina | 1–1 (s.h.p.) | Sénégal |
---|---|---|
Besyedin 70' | Chi tiết | Sarr 83' |
Loạt sút luân lưu | ||
Chumak Kharatin Habelok Luchkevych |
1–3 | Sarr Sylla Niang |
Áo | 0–2 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết | Khamdamov 47', 57' |
Bồ Đào Nha | 2–1 | New Zealand |
---|---|---|
Guzzo 24' Martins 87' |
Chi tiết | Holthusen 64' |
Brasil | 0–0 (s.h.p.) | Uruguay |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
A. Pereira Lucão Danilo Jajá Gabriel Jesus |
5–4 | Arambarri Amaral Poyet Acosta Lemos |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | 0–0 (s.h.p.) | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
A. Pereira Lucão Danilo Gabriel Jesus |
3–1 | Rony Lopes Guzzo Silva Nuno Santos |
Mali | 1–1 (s.h.p.) | Đức |
---|---|---|
S. Coulibaly 58' | Chi tiết | Brandt 38' |
Loạt sút luân lưu | ||
Hamidou Guindo Koné A. Traoré Samassékou |
4–3 | Akpoguma Öztunalı Steinmann Brandt Stark |
Uzbekistan | 0–1 | Sénégal |
---|---|---|
Chi tiết | Thiam 77' |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | 1–2 (s.h.p.) | Serbia |
---|---|---|
A. Pereira 73' | Chi tiết | Mandić 70' Maksimović 118' |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 |
---|
Serbia Lần thứ 2 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao khi kết thúc giải đấu.[12] Tất cả đều được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách.
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Adama Traoré | Danilo | Sergej Milinković-Savić |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Viktor Kovalenko | Bence Mervó | Marc Stendera |
5 bàn thắng, 2 kiến tạo | 5 bàn thắng, 0 kiến tạo | 4 bàn thắng, 4 kiến tạo |
Găng tay vàng | ||
Predrag Rajković | ||
Giải phong cách FIFA | ||
Ukraina |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 5 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
- Ángel Correa
- Andreas Pereira
- Gabriel Boschilia
- Judivan
- Marcos Guilherme
- Iosefo Verevou
- Julian Brandt
- Grischa Prömel
- Yaw Yeboah
- Bryan Róchez
- Dieudonne Gbakle
- Diadie Samassékou
- Taiwo Awoniyi
- Godwin Saviour
- Isaac Success
- Fidel Escobar
- Ivo Rodrigues
- Nuno Santos
- Gelson Martins
- Mamadou Thiam
- Nemanja Maksimović
- Staniša Mandić
- Ivan Šaponjić
- Andrija Živković
- Artem Besyedin
- Emerson Hyndman
- Rubio Rubin
- Eldor Shomurodov
- Zabikhillo Urinboev
- 1 bàn
- Emiliano Buendía
- Giovanni Simeone
- Valentin Grubeck
- Bernd Gschweidl
- Danilo
- Gabriel Jesus
- Jean Carlos
- Jorge
- Léo Pereira
- Rafael Santos Borré
- Joao Rodríguez
- Alexis Zapata
- Saula Waqa
- Kevin Akpoguma
- Levin Öztunalı
- Marvin Stefaniak
- Clifford Aboagye
- Emmanuel Boateng
- Benjamin Tetteh
- Kevin Álvarez
- Jhow Benavidez
- Dávid Forgács
- Zsolt Kalmár
- Souleymane Coulibaly
- Aboubacar Doumbia
- Youssouf Koné
- Kevin Gutiérrez
- Hirving Lozano
- Yan Naing Oo
- Aung Thu
- Noah Billingsley
- Sam Brotherton
- Stuart Holthusen
- Clayton Lewis
- Monty Patterson
- Joel Stevens
- Kingsley Sokari
- Musa Yahaya
- Choe Ju-song
- Jhamal Rodríguez
- Raphael Guzzo
- João Vigário
- Akram Afif
- Moussa Koné
- Sidy Sarr
- Alhassane Sylla
- Ibrahima Wadji
- Sergej Milinković-Savić
- Valeriy Luchkevych
- Eduard Sobol
- Roman Yaremchuk
- Paul Arriola
- Bradford Jamieson IV
- Maki Tall
- Franco Acosta
- Gastón Pereiro
- Mathías Suárez
- Mirjamol Kosimov
- 1 bàn phản lưới nhà
- Marvin Schwäbe (trong trận gặp Honduras)
- Kevin Álvarez (trong trận gặp Fiji)
- Attila Talabér (trong trận gặp Serbia)
- Min Hyo-song (trong trận gặp Brasil)
- Chin Hormechea (trong trận gặp Áo)
- Andelinou Correa (trong trận gặp Brasil)
Nguồn: FIFA.com[13]
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức của giải đấu đã được công bố vào ngày 20 tháng 11 năm 2013. Thiết kế biểu trưng của FIFA thể hiện văn hóa độc đáo và vẻ đẹp tự nhiên của đất nước New Zealand cũng như vị thế là quốc gia đầu tiên trên thế giới nhìn thấy mặt trời mọc. Các yếu tố khác của thiết kế, dựa trên hình dạng của cúp vô địch bóng đá U-20 thế giới, bao gồm biểu tượng "pico" và cây dương xỉ non đang vươn ra, thể hiện bản chất trẻ trung của các cầu thủ tham dự giải đấu và tiềm năng vĩ đại của các cầu thủ điều đó sẽ làm người hâm mộ kinh ngạc với kỹ năng và tài năng của họ.[14]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu là chú cừu đen Wooliam, được công bố vào ngày 30 tháng 11 năm 2014.[15]
Vé
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi được phát hành cho 'General sale' vào ngày 13 tháng 6 năm 2014,[16] những cầu thủ đã đăng ký ở New Zealand được 'ưu tiên' mua vé từ hai tháng trước đó.[17] Trong ba tháng đầu tiên vé được bán cho khán giả, ước tính đã có 25.000 vé được bán.[18]
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Serbia | 7 | 5 | 1 | 1 | 10 | 4 | +6 | 16 | Vô địch |
2 | Brasil | 7 | 4 | 2 | 1 | 15 | 5 | +10 | 14 | Á quân |
3 | Mali | 7 | 3 | 2 | 2 | 11 | 7 | +4 | 11 | Hạng ba |
4 | Sénégal | 7 | 2 | 2 | 3 | 6 | 14 | −8 | 8 | Hạng tư |
5 | Đức | 5 | 4 | 1 | 0 | 18 | 3 | +15 | 13 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | Bồ Đào Nha | 5 | 4 | 1 | 0 | 12 | 2 | +10 | 13 | |
7 | Hoa Kỳ | 5 | 3 | 1 | 1 | 7 | 4 | +3 | 10 | |
8 | Uzbekistan | 5 | 2 | 0 | 3 | 8 | 8 | 0 | 6 | |
9 | Ukraina | 4 | 2 | 2 | 0 | 10 | 1 | +9 | 8 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | Ghana | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 6 | −1 | 7 | |
11 | Nigeria | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 5 | +3 | 6 | |
12 | Uruguay | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 3 | 0 | 5 | |
13 | Áo | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 4 | −1 | 5 | |
14 | New Zealand (H) | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 7 | −1 | 4 | |
15 | Colombia | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
16 | Hungary | 4 | 1 | 0 | 3 | 7 | 7 | 0 | 3 | |
17 | México | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 11 | −6 | 3 | |
19 | Fiji | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 11 | −7 | 3 | |
20 | Argentina | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 | |
21 | Panama | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 | |
22 | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 | |
23 | Myanmar | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 | |
24 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Eight FIFA tournaments awarded”. FIFA. ngày 3 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
- ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 Host Cities unveiled”. FIFA. ngày 14 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ Yarrow Stadium (NZ)
- ^ “Referee and assistant referees selected”. FIFA.com. ngày 26 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Referees and Assistant Referees for the FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015™” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Squads announced for New Zealand 2015”. FIFA. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
- ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 – List of Players” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Regulations – FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
- ^ “New Zealand Herald”. APN. ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Match Schedule – FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Final standings in Group D determined”. FIFA.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Mali's magician Traore nets top honour”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Statistics — Players — Top goals”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Official emblem for New Zealand 2015 unveiled”. FIFA.com. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “New Zealand 2015 Mascot fires up crowds in Auckland and Wellington”. FIFA.com. ngày 30 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “New Zealand 2015 tickets on sale”. FIFA.com. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 kick-off times announced”. New Plymouth District Council website. ngày 16 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
- ^ “FIFA U-20 World Cup - Thousands of Tickets Sold and Thousands of Dollars Back to Clubs”. World Football Insider. ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 Lưu trữ 2020-04-14 tại Wayback Machine, FIFA.com
- Official 2015 U20 Ticketing website Lưu trữ 2016-05-31 tại Wayback Machine
- 2015 FIFA U20 World Cup New Zealand Dedicated site
- 2015 U20 World Cup Facebook page
- FIFA Technical Report Lưu trữ 2015-09-06 tại Wayback Machine