Volvo Car Open 2021
Giao diện
Volvo Car Open 2021 | |
---|---|
Ngày | 5 – 11 tháng 4 |
Lần thứ | 48 |
Thể loại | WTA 500 |
Bốc thăm | 56S / 16D |
Tiền thưởng | $565,530 |
Mặt sân | Đất nện (Xanh lá cây) |
Địa điểm | Charleston, Hoa Kỳ |
Sân vận động | Family Circle Tennis Center |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
![]() | |
Đôi | |
![]() ![]() |
Giải quần vợt Charleston Mở rộng 2021 (còn được biết đến với Volvo Car Open 2021 vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nữ diễn ra từ ngày 5–11 tháng 4 năm 2021. Đây là lần thứ 48 Giải quần vợt Charleston Mở rộng được tổ chức, và là một phần của WTA 500 trong WTA Tour 2021. Giải đấu diễn ra tại Family Circle Tennis Center, ở Daniel Island, Charleston, Hoa Kỳ. Đây là giải đấu duy nhất trong mùa giải sân đất nện thi đấu trên mặt sân đất nện màu xanh lá cây.[1]
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn nữ | 470 | 305 | 185 | 100 | 55 | 30 | 1 | 25 | 13 | 1 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nữ | 1 | — | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Q2 | Q1 |
Đơn nữ | $68,570 | $50,130 | $26,745 | $12,670 | $6,480 | $4,100 | $3,330 | $2,000 | $1,020 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nữ | $25,230 | $17,750 | $10,000 | $5,500 | $3,500 | — | — | — | — |
Nội dung đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
![]() |
Ashleigh Barty | 1 | 1 |
![]() |
Sofia Kenin | 4 | 2 |
![]() |
Petra Kvitová | 10 | 3 |
![]() |
|||
![]() |
Belinda Bencic | 12 | 5 |
![]() |
Garbiñe Muguruza | 13 | 6 |
![]() |
Elise Mertens | 17 | 7 |
![]() |
Madison Keys | 19 | 8 |
![]() |
|||
![]() |
Elena Rybakina | 24 | 10 |
![]() |
Ons Jabeur | 28 | 11 |
![]() |
Amanda Anisimova | 31 | 12 |
![]() |
Yulia Putintseva | 33 | 13 |
![]() |
Coco Gauff | 36 | 14 |
![]() |
Veronika Kudermetova | 37 | 15 |
![]() |
Zhang Shuai | 43 | 16 |
![]() |
Marie Bouzková | 47 | 17 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 3 năm 2021.[2]
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Vượt qua vòng loại:
Magdalena Fręch
Desirae Krawczyk
Grace Min
Asia Muhammad
Kurumi Nara
Storm Sanders
Gabriela Talabă
Natalia Vikhlyantseva
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
Irina-Camelia Begu → thay thế bởi
Leylah Annie Fernandez
Kiki Bertens → thay thế bởi
Wang Xinyu
Anna Blinkova → thay thế bởi
Tímea Babos
Danielle Collins → thay thế bởi
Martina Trevisan
Fiona Ferro → thay thế bởi
Anastasia Potapova
Polona Hercog → thay thế bởi
Nao Hibino
Kaia Kanepi → thay thế bởi
Caroline Dolehide
Anett Kontaveit → thay thế bởi
Harriet Dart
Barbora Krejčíková → thay thế bởi
Danka Kovinić
Ann Li → thay thế bởi
Misaki Doi
Jeļena Ostapenko → thay thế bởi
Christina McHale
Anastasia Pavlyuchenkova → thay thế bởi
Tsvetana Pironkova
Jessica Pegula → thay thế bởi
Zarina Diyas
Rebecca Peterson → thay thế bởi
Renata Zarazúa
Maria Sakkari → thay thế bởi
Francesca Di Lorenzo
Laura Siegemund → thay thế bởi
Liudmila Samsonova
Kateřina Siniaková → thay thế bởi
Lauren Davis
Jil Teichmann → thay thế bởi
Madison Brengle
Markéta Vondroušová → thay thế bởi
Whitney Osuigwe
Heather Watson → thay thế bởi
Caty McNally
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Nội dung đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Nicole Melichar | ![]() |
Demi Schuurs | 23 | 1 |
![]() |
Tímea Babos | ![]() |
Veronika Kudermetova | 30 | 2 |
![]() |
Xu Yifan | ![]() |
Zhang Shuai | 39 | 3 |
![]() |
Alexa Guarachi | ![]() |
Desirae Krawczyk | 39 | 4 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 3 năm 2021.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Oksana Kalashnikova /
Alla Kudryavtseva
Vania King /
Yaroslava Shvedova
Ellen Perez /
CoCo Vandeweghe
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
Ashleigh Barty /
Storm Sanders → thay thế bởi
Misaki Doi /
Nao Hibino
Anna Blinkova /
Lucie Hradecká → thay thế bởi
Oksana Kalashnikova /
Alla Kudryavtseva
- Trong giải đấu
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Veronika Kudermetova đánh bại
Danka Kovinić, 6–4, 6–2
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Nicole Melichar /
Demi Schuurs đánh bại
Marie Bouzková /
Lucie Hradecká, 6–2, 6–4
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Volvo Car Open Overview”. wtatennis.com.
- ^ “Defending champion Madison Keys, World #1 Ashleigh Barty headline Volvo Car Open field”. live5news.com.