Chính sách thị thực của Uzbekistan
Du khách đến Uzbekistan phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Uzbekistan trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.[1]
Bản đồ chính sách thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Miễn thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Công dân của 9 quốc gia sau có thể đến Uzbekistan mà không cần thị thực lên đến 90 ngày (trừ trường hợp chú thích):
|
Ngày thay đổi thị thực |
---|
Đã thôi: |
Turkmenistan —công dân của vùng Daşoguz và vùng Lebap được miễn thị thực đến tỉnh Xorazm và tỉnh Bukhara cũng như quận Amudaryo, Xo'jayli, Shumanay, Qo'ng'irot và thành phố Taxiatosh city of Karakalpakstan và các quận Dehkanabad, Guzar, Nishon và Myrishkor của tỉnh Qashqadaryo và các quận Sherobod và Muzrabot của tỉnh Surxondaryo được miễn thị thực lên đến 3 ngày trong chu kỳ mỗi tháng. Trong Eid al-Fitr và Eid al-Adha họ có thể đến 2 lần mỗi tháng, nhưng không quá 7 ngày.[8]
Miễn thị thực cũng áp dụng với người sở hữu hộ chiếu ngoại giao của Brasil, Trung Quốc, Estonia, Hungary, Ba Lan, Hàn Quốc, Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam, và người sở hữu hộ chiếu công vụ của Latvia, Romania và Slovakia.
Một thỏa thuận song phương về miễn thực cho hộ chiếu phổ thông với Kuwait được ký vào tháng 2 năm 2017 nhưng chưa được thông qua.[9]
Miễn thị thực với nhân viên Quân đội Hoa Kỳ và Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ nếu họ có thẻ căn cước chính phủ/quân đội và bản sao nhiệm vụ.
Thị thực tại cửa khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu Chứn nhận Thị thực (dấu), cấp bởi Bộ Ngoại giao Uzbekistan, có thể xin thị thực tại Sân bay quốc tế Tashkent.[10]
Đơn giản hóa thủ tục
[sửa | sửa mã nguồn]Du khách đến từ các quốc gia sau có thể xin thị thực nhập cảnh nhiều lần ở lại lên đến 1 tháng[11] mà không cần chứng chỉ du khách hay thư mời từ Uzbekistan.[12] Thị thực được cấp trong 2 ngày làm việc. Trong trường hợp công dân Thổ Nhĩ Kỳ là 3 ngày làm việc không kể ngày nhận giấy tờ.[13] Bao gồm:[14]
Đơn xin có thể được điền trực tuyến, in ra và nộp tại phái bộ ngoại giao.[16]
Thị thực quá cảnh có thể được cấp cho tất cả các quốc tịch lên đến 72 giờ, không cần chứng chỉ du lịch hay thư mời.[14]
Kế hoạch cải cách
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 2 tháng 12 năm 2016 Tổng thống Uzbekistan Shavkat Mirziyoyev ký 3 sắc lệnh về "Tìm cách đảm bảo phát triển ngành du lịch của Cộng hòa Uzbekistan" mà dự tính miễn thị thực cho 15 nước[17] cũng như công dân lớn hơn 55 tuổi của 12 quốc gia.[18] Họ phải trả phí ở cửa khẩu. Nó được dự định có hiệu tự vào năm 2020.
Tuy nhiên, vào 22 tháng 12 2016 một sắc lệnh mới được đưa ra bởi Tổng thống Uzbekistan sửa đổi về sắc lệnh ngày 2 tháng 12 năm 2016, lùi lại đến ngày 1 tháng 1 năm 2021.[19][20] Thay đổi về danh sách các nước sẽ dựa trên cơ sở quan hệ song phương, tình hình thị trường du lịch quốc tế và tình hình anh ninh quốc tế và khu vực.
Uzbekistan cũng dự kiến đưa ra thị thực điện tử vào năm 2021. Uzbekistan muốn dùng hệ thống thị thực điện tử của Azerbaijan làm mẫu.[21]
Vào tháng 12 năm 2017 họ thông báo rằng Uzbekistan dự tính đơn giản hóa thủ tục thêm cho 25 nước và bỏ yêu cầu thị thực với công dân Nhật Bản, Hàn Quốc, và Singapore.[22] Thời hạn có hiệu lực của thị thực được mở rộng thành 30 ngày.[23] Tháng 1 năm 2018 họ thông báo Uzbekistan dự tính sẽ đơn giản hóa thủ tục thêm cho 40 nước và bỏ yêu cầu thị thực với 5 nước.[24]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ “О взаимных поездках граждан”. Lex.uz. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Oświadczenie Rządowe z dnia 16 maja 2017 r. w sprawie utraty mocy obowiązującej Umowy między Rządem Polskiej Rzeczypospolitej Ludowej a Rządem Związku Socjalistycznych Republik Radzieckich o wzajemnych podróżach bezwizowych obywateli obu państw, podpisanej w Warszawie dnia 13 grudnia 1979 r”. Isip.sejm.gov.pl. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “Узбекистан И Кыргызстан: Пересечение Границы Сопряжено Со Множеством Проблем”. EurasiaNet. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Соглашение между Правительством Республики Узбекистан и Правительством Кыргызской Республики о взаимных поездках граждан”. NRM.uz. ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “О взаимных поездках граждан”. Lex.uz. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “«Таджикистан и Узбекистан могут отменить визы уже в 2018 году»”. REGNUM News Agency. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ С ВИЗАМИ И БЕЗ...
- ^ “Министерство иностранных дел Республики Узбекистан — Онлайн-библиотека”. Ministry of Foreign Affairs (Uzbekistan). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ [1][liên kết hỏng]
- ^ Danh nhân lên đến 1 năm, trừ Malaysia — lên đến 6 tháng
- ^ Letter of Invitation to Uzbekistan
- ^ a b UzDaily (ngày 21 tháng 10 năm 2017). “Uzbekistan simplifies visa procedures for citizens of Turkey”. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b “Visa of the Republic of Uzbekistan”. Ministry of Foreign Affairs (Uzbekistan). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ UzDaily (ngày 12 tháng 9 năm 2017). “Uzbekistan to simplify visa procedures for tourists from Poland”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ Công dân của Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Singapore, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.
- ^ Công dân của Bỉ, Cộng hòa Séc, Hungary, Indonesia, Israel, Pháp, Malaysia, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Hoa Kỳ, Việt Nam và tiết cả công dân Trung Quốc đi du lịch theo tour.
- ^ http://lex.uz/Pages/GetPDF.aspx?file=3092184.pdf
- ^ https://www.reuters.com/article/us-uzbekistan-visas-idUSKBN14T0ZR?il=0
- ^ Uzbekistan to study Azerbaijan's experience in applying e-visa system
- ^ Uzbekistan planning to simplify visa issuance for 25 more countries
- ^ Uzbekistan introduces single 30-day tourist visa
- ^ Uzbekistan seeks to grant visa-free status to more countries