Chính sách thị thực của Ai Cập
Du khách đến Ai Cập phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Ai Cập trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc thị thực tại cửa khẩu.[1] Du khách phải có hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng kể từ ngày đến Ai Cập.
Vào tháng 3 năm 2015 họ thông báo rằng tất cả du khách nước ngoài đến Ai Cập du lịch phải có thị thực trước khi đến cho đến ngày 15 tháng 5 năm 1015. Ngoại lệ duy nhất là nhóm du lịch có tổ chức qua đại lý du lịch Ai Cập.[2][3][4] Vào tháng 4 năm 2015 nhà chức trách Ai Cập thông báo rằng họ đã đảo lại quyết định này cho đến khi hệ thống thị thực điện tử hoạt động.[5][6]
Bản đồ chính sách thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Miễn thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Công dân của 7 quốc gia và vùng lãnh thổ sau có thể đến Ai Cập không cần thị thực trong 3 tháng:[1][7]
Chế độ miễn thị thực cũng áp dụng với công dân của các nước sau với một số điều kiện nhất định:[1]
- Afghanistan – từ 50 trở lên hoặc từ 16 tuổi trở xuống
- Algeria – nếu nhỏ hơn hoặc bằng 14 tuổi
- Libya – provided being a female national or for residents of Butnan District on Sundays and Mondays.[8]
- Jordan – nếu có hộ chiếu ít nhất 5 nam, nếu hộ chiếu không có dấu của phòng hộ tịch Jordan ở mặt sau của hộ chiếu (trang 60)
- Liban – từ 50 tuổi trở lên hoặc từ 16 tuổi trở xuống
- Morocco – từ 14 tuổi trở xuống
- Sudan – từ 50 tuổi trở lên hoặc từ 16 tuổi trở xuống hoặc là một công dân nữ
- Tunisia – từ 14 tuổi trở xuống
- Yemen – từ 45 tuổi trở lên hoặc từ 18 tuổi trở xuống
Nếu đi theo nhóm du lịch gồm ít nhất 10 người là công dân của các quốc gia Algérie, Azerbaijan, Barbados, Belize, Trung Quốc, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Ấn Độ, Jordan, Kazakhstan, Liban, Moldova (từ phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi), Maroc, Nicaragua, Nga, Saint Vincent và Grenadines, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam mà có vé lượt về, đã được trước nơi ở và có thư mời đảm bảo có chữ ký từ một đại lý du lịch không cần thị thực để đến Ai Cập.[1]
Miễn thị thực cũng áp dụng với vợ (trừ công dân Syria) của công dân Ai Cập có bằng chứng hôn nhân.[1]
Thị thực tại cửa khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Lãnh sự Ai Cập ở Vương quốc Anh, công dân của các nước sau có thể xin thị thực tại cửa khẩu ở bất cứ nơi nhập cảnh Ai Cập Nào:[9]
|
Công dân Trung Quốc có thể xin thị thực tại cửa khẩu nếu có vé lượt về, đặt trước khách sạn hạng sang và 2000 đô la Mỹ.[10][11][12]
Công dân của Malaysia đi du lịch có thể xin thị thực tại cửa khẩu tại Ai Cập có hiệu lực 15 ngày.[13]
Công dân của Thổ Nhĩ Kỳ từ 45 tuổi trở lên hoặc từ 20 tuổi trở xuông có thể xin thị thực tại cửa khẩu.
Theo dữ liệu chính phủ Ai Cập cung cấp cho IATA công dân của tất cả các quốc gia có thể xin thị thực tại cửa khẩu Ai Cập có hiệu lực 30 ngày trừ công dân của 84 quốc gia và vùng lãnh thổ sau: Afghanistan, Algeria, Angola, Armenia, Azerbaijan, Bangladesh, Barbados, Belarus, Belize, Bosnia và Herzegovina, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cape Verde, Cộng hoà Trung Phi, TChad, Trung Quốc, Comoros, Cộng hoà Congo, Cộng hoà Dân chủ Congo, Côte d'Ivoire, Djibouti, El Salvador, Guinea Xích Đạo, Eritrea, Ethiopia, Gabon, Gambia, Ghana, Guatemala, Guinea-Bissau, Honduras, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Iraq, Israel, Kenya, Triều Tiên, R Kosovo, Kyrgyzstan, Liban, Lesotho, Liberia, Madagascar, Malawi, Malaysia, Mali, Mauritania, Mauritius, Moldova, Mông Cổ, Montenegro, Maroc, Mozambique, Myanmar, Namibia, Nicaragua, Niger, Nigeria, Pakistan, Palestine, Philippines, Sierra Leone, Somalia, Nam Phi, Sri Lanka, St. Vincent and the Grenadines, Sudan, Swaziland, Syria, Tajikistan, Tanzania, Thái Lan, Togo, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ (trừ người dưới 20 tuổi và trên 45 tuổi), Turkmenistan, Uganda, Uzbekistan, Việt Nam, Zambia và Zimbabwe.[1]
Thị thực điện tử
[sửa | sửa mã nguồn]Từ ngày 3 tháng 12 năm 2017 công dân của 46 quốc gia có thể xin thị thực du lịch hoặc công tác có hiệu lực 30 ngày trực tuyến qua hệ thống thị thực điện tử.[14]
|
Yêu cầu thị thực được phê chuẩn
[sửa | sửa mã nguồn]Theo lãnh sự Ai Cập ở Anh du khách sở hữu hộ chiếu của các quốc gia sau phải đích thân xin thị thực và phải có sự phê chuản từ nhà chức trách Ai Cập và thường mất vài tuần để thông qua — Afghanistan, Algérie, Bangladesh, Burundi, Tchad, Comoros, Djibouti, Eritrea, Ethiopia, Ghana, Indonesia, Iran, Iraq, Israel, Kosovo, Lebanon, Liberia, Mali, Mauritanie, Moldova, Maroc, Myanmar, Niger, Nigeria, Tunisia, Pakistan, Palestine, Philippines,[15] Rwanda, Sierra Leone, Somalia.[9] Công dân của Cộng hoà Liban mà là cư dân hợp pháp của Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh được miễn yêu cầu này.[16]
Quá cảnh không cần thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu vé chuyến tiếp theo có thể quá cảnh tối đa 12 giờ. Điều này không áp dụng với công dân của Iran vì họ cần phải xin thị thực quá cảnh. Người quá cảnh từ 6 đến 12 giờ được phép rời sân bay. Điều này không áp dụng với công dân Afghanistan, Liban, Palestine và Philippines vì họ phải ở lại khu vực quá cảnh và lên chuyến bay tiếp theo.[1]
Miễn thị thực cho hộ chiếu không phổ thông
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc đặc biệt của các quốc gia sau không cần xin thị thực để đến Ai Cập:[17]
|
|
D — hộ chiếu ngoại giao O — hộ chiếu công vụ S — hộ chiếu công vụ Sp — hộ chiếu đặc biệt
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ [1]
- ^ Egypt to require pre-obtained visas for foreigners of any nationality
- ^ “Egypt tightening visa rule for individual visitors”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ Egypt reverses visa on arrival ban for Britons
- ^ “Updating on the new rule for visa:”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ [2]
- ^ Libya and Egypt agree border residents can cross frontier without visas
- ^ a b “Visas - General Information”. Egyptian Consulate General in UK. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ 爱旅行网. “埃及更新中国公民落地签资料”.
- ^ 埃及驻华使馆旅游处. “利好消息”. 新浪微博.
- ^ 中华人民共和国外交部 (Ministry of Foreign Affair of PRC). “外交部:免签、落地签国家和地区增至57个”. 中国国家旅游局 (China Tourism Administration). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ https://www.timaticweb.com/cgi-bin/tim_website_client.cgi?SpecData=1&VISA=&page=visa&NA=MY&AR=00&PASSTYPES=PASS&DE=EG&selDest=Egypt&selTrans=Use+ctrl-key+to+select+or+deselect+transit+point%28s%29+above&user=OLYMPIC&subuser=OLYMPICB2C[liên kết hỏng]
- ^ “Egypt e-Visa Portal”. Ministry of Interior (Egypt). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ Egypt Tourist Visa Application Requirements for Filipinos – Egypt Embassy, Manila
- ^ https://www.timaticweb.com/cgi-bin/tim_website_client.cgi?[liên kết hỏng]
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.