Bước tới nội dung

Chính sách thị thực của Israel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Chính sách thị thực Israel)
Thị thực Israel

Du khách đến Israel phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Israel trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.[1] Tất cả du khách phải có hộ chiếu có hiệu lực 6 tháng sau ngày rời khỏi Israel.[2]

Hình ảnh
Bản đồ điểm kiểm tra biên giới của Israel

Bản đồ chính sách thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]
Chính sách thị thực của Israel
  Israel
  miễn thị thực
  Cần chứng nhận từ chính phủ Israel

Miễn thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Người sở hữu hộ chiếu phổ thông của 99 quốc gia và vùng lãnh thổ sau được miễn thị thực đến Israel tối đa 3 tháng để du lịch:[3]

1 – Công dân Đức sinh trước ngày 1 tháng 1 năm 1928 cần thị thực và sẽ được cấp miễn phí nếu họ không phải thành viên của đảng Quốc Xã hoặc liên quan đến những việc xấu trong thời gian của Đức Quốc Xã.[4]
2 – miễn thị thực không áp dụng với người sở hữu hộ chiếu công vụ.
3 – Người sở hữu hộ chiếu công vụ của Nga cần thị thực và chứng nhận từ chính phủ Israel.
4 - Chỉ đối với hộ chiếu sinh trắc học

Miễn thị thực với công dân  Ai Cập để ở lại lên đến 14 ngày nếu nhập cảnh qua Taba và chỉ được đi tới Beersheba.[5]

Người sở hữu hộ chiếu Palestinie có thể xin thị thực tại cửa khẩu nếu họ tiếp tục đi đến các lãnh thổ của Palestinie. Người sở hữu chứng nhận được cấp bởi Bộ Nội vụ Israel, đi theo nhóm 10 người trở lên, có thể xin thị thực tại cửa khẩu (không áp dụng với công dân Jordan).

Hộ chiếu không phổ thông

[sửa | sửa mã nguồn]
  Israel
  Miễn thị thực với hộ chiếu ngoại giao và công vụ
  Miễn thị thực với hộ chiếu ngoại giao

Người ở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của Azerbaijan, Benin, Bosna và Hercegovina, Burkina Faso, Trung Quốc, Cộng hòa Congo, Bờ Biển Ngà, Gabon, Gambia, Ấn Độ, Madagascar, Nicaragua, Niger, Sierra Leone, Thái Lan, Togo, Thổ Nhĩ KỳVenezuela và hộ chiếu ngoại giao của Việt Nam được miễn thị thực.[5]

Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của Úc, Belarus, Dominica, Nga, San Marino, Nam Phi, Đài LoanHoa Kỳ cần xin thị thực.

Thỏa thuận miễn thị thực cho hộ chiếu ngoại giao và đặc biệt được ký với Myanmar vào tháng 6 năm 2017 nhưng chưa được thông qua.[6]

Dấu hộ chiếu Israel

[sửa | sửa mã nguồn]

Du khách với dấu nhập cảnh Israel không được phép nhập cảnh một số quốc gia do Liên minh Ả Rập tẩy chay Israel. Một số quốc gia, ví du như Áo, Canada, Đức, Nga, Anh Quốc và Hoa Kỳ cho phép công dân của họ sở hữu từ hai hộ chiếu trở lên để giải quyết vấn đề đi lại này, nhưng một số quốc gia (bao gồm Áo và Đức) cũng giới hạn hoặc cấm việc ở hữu hai hộ chiếu khác nhau. Tuy nhiên trong vài năm gần đây, dấu nhập và xuất cảnh không còn được cấp tại sân bay Ben Gurion (kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2013) và các điểm kiểm tả biên giới với Jordan. Thay vào đó, ghi chép nhập và xuất cảnh sẽ được in trên một tờ giấy, nó bao gồm tên du khách, ảnh lấy từ hộ chiếu điện tử, ngày, trạng thái thị thực và các thông tin khác. Tờ giấy này cũng có mã vạch dùng để qua cửa kiểm tra hộ chiếu.

Cần chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Người sở hữu hộ chiếu phổ thông và hộ chiếu công vụ của các quốc gia sau cần có chứng nhận từ chính phủ Israel trước khi thị thực du lịch được cấp.[5]

Thống kê du khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết du khách đến Israel đều đến từ những quốc gia sau:[8][9]

Quốc gia 2016 2015 2014 2013
 Hoa Kỳ 672.100 637.200 622.100 622.800
 Pháp 293.000 300.100 298.600 315.500
 Nga 284.600 414.700 555.900 603.100
 Anh Quốc 197.100 197.900 180.100 217.100
 Đức 180.100 197.800 194.200 254.000
 Ukraina 164.500 138.000 132.400 134.500
 Ý 88.000 91.200 120.100 173.100
 Trung Quốc 80.100 47.400 33.000 25.500
 Canada 69.900 66.700 66.200 70.700
 Ba Lan 54.300 66.200 77.200 89.200
 Hà Lan 51.400 49.400 51.800 57.100
Tổng 3.069.800 3.108.600 3.251.000 3.539.700

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “Visa”. Ministry of Tourism, Government of Israel. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ Tourist Visa Table
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ a b c [1]
  6. ^ [2]
  7. ^ Trừ khi ở lại trên 14 ngày và nếu nhập cảnh qua Taba và chỉ đến Beersheba khi được miễn thị thực.
  8. ^ Visitors arrivals by country of citizenship
  9. ^ Visitors arrivals by country of citizenship 2016

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]