Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2012
2012 FIFA U-17 Women's World Cup - Azerbaijan FIFA U-17 Qadınlararası Dünya Çempionatı Azərbaycan 2012 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Azerbaijan |
Thời gian | 22 tháng 9 – 13 tháng 10 |
Số đội | 16 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 119 (3,72 bàn/trận) |
Số khán giả | 257.666 (8.052 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2012 là lần thứ ba giải đấu lớn nhất dành cho bóng đá nữ lứa tuổi 17 được tổ chức. Giải diễn ra tại Azerbaijan từ ngày 22 tháng 9 đến ngày 13 tháng 10.[1][2] Hàn Quốc là đương kim vô địch, nhưng sau đó đã không thể vượt qua vòng loại.
Pháp đã giành chức vô địch sau khi vượt qua Triều Tiên trong loạt luân lưu.[3]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu là Top Top Girl (Top Top Qız), có nghĩa là quả bóng trong tiếng Azerbaijan, một cô gái trẻ với quốc kỳ Azerbaijan được vẽ trên má. Với trang phục thi đấu màu xanh lam, đỏ, xanh lá cây và trắng giống như đội tuyển quốc gia chủ nhà và mái tóc nâu buộc đuôi ngựa được thiết kế giống với thứ được gọi là buta, một họa tiết trang trí cong được sử dụng rộng rãi trong nghệ thuật Azerbaijan.[4][5]
Các đội vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]- 1.^ Các đội tuyển lần đầu tiên tham dự.
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/28/Countries_on_2012_FIFA_U-17_Women%27s_World_Cup.svg/698px-Countries_on_2012_FIFA_U-17_Women%27s_World_Cup.svg.png)
Các đội thi đấu vòng chung kết | |
Đội không vượt qua vòng loại | |
Đội không tham dự vòng loại | |
Quốc gia không thuộc FIFA |
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Baku | Baku | Baku | |||
---|---|---|---|---|---|
Sân vận động Tofiq Bahramov | Bakcell Arena | Sân vận động Shafa | |||
Sức chứa: 31.200 | Sức chứa: 11.000 | Sức chứa: 8.152 | |||
![]() |
![]() |
![]() | |||
Baku | Baku | Lankaran | |||
Dalga Arena | Sân vận động Bayil | Sân vận động Thành phố Lankaran | |||
Sức chứa: 6.700 | Sức chứa: 5.000 | Sức chứa: 15.000 | |||
![]() |
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 14 trọng tài và 28 trợ lý trọng tài được FIFA bổ nhiệm cho giải đấu.[7]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài |
---|---|---|
AFC |
|
|
CAF | ||
CONCACAF |
| |
CONMEBOL | ||
OFC | ||
UEFA |
|
|
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 6 tháng 7 năm 2012 tại Baku.[8]
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi đội đã gửi một đội hình gồm 21 cầu thủ, bao gồm ba thủ môn.[9] Các đội hình đã được công bố vào ngày 14 tháng 9 năm 2012.[10]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ hạng của mỗi đội trong mỗi bảng sẽ được xác định như sau:[11]
- Số điểm cao nhất đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong tất cả các trận đấu vòng bảng
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ sẽ được xác định như sau:
- Số điểm cao nhất đạt được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan
- Hiệu số bàn thắng bại phát sinh từ các trận đấu vòng bảng giữa các đội có liên quan
- Số bàn thắng lớn nhất được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan
- Quyết định bốc thăm của ban tổ chức
Hai đội đứng nhất và nhì ở mỗi bảng sẽ giành quyền vào tứ kết.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ mùa hè Azerbaijan (UTC+5).
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 15 | 1 | +14 | 7 |
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 7 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 16 | −16 | 0 |
Azerbaijan ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Castillo ![]() Maldonando ![]() Aguirre ![]() |
Azerbaijan ![]() | 0–11 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Ihezuo ![]() Ayinde ![]() Biahwo ![]() Yakubu ![]() Bokiri ![]() |
Canada ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Sanderson ![]() |
Chi tiết |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 13 | 2 | +11 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 11 | 3 | +8 | 5 |
![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 1 | +6 | 5 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 27 | −25 | 0 |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 11–0 | ![]() |
---|---|---|
Choe Yun-Gyong ![]() Ri Un-Sim ![]() Ri Kyong-Hyang ![]() Kim Phyong-Hwa ![]() Kim So-Hyang ![]() Ri Hyang-Sim ![]() |
Chi tiết |
Pháp ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Diani ![]() |
Chi tiết | Ri Un-Sim ![]() |
Gambia ![]() | 2–10 | ![]() |
---|---|---|
Bah ![]() Sissohore ![]() |
Chi tiết | Cousin ![]() Sanneh ![]() Declercq ![]() Gherbi ![]() Diani ![]() Mbock Bathy ![]() Bojang ![]() |
Hoa Kỳ ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Jenkins ![]() |
Chi tiết | Ri Un-Sim ![]() |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 17 | 0 | +17 | 9 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 8 | −3 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 10 | −9 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 8 | −5 | 0 |
México ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Perez ![]() |
Chi tiết |
New Zealand ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Hasegawa ![]() Sumida ![]() |
Nhật Bản ![]() | 9–0 | ![]() |
---|---|---|
Shimizu ![]() Narumiya ![]() Shiraki ![]() Inoue ![]() Sugita ![]() Momiki ![]() Nakamura ![]() |
Chi tiết |
New Zealand ![]() | 3–4 | ![]() |
---|---|---|
Jensen ![]() Clara ![]() Puketapu ![]() |
Chi tiết | Byanca ![]() Brena ![]() Andressa ![]() Camila ![]() |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 4 | +4 | 7 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 | +2 | 4 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 14 | −12 | 0 |
Uruguay ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Đường Giai Lệ ![]() Trương Thần ![]() Lã Duyệt Vân ![]() |
Trung Quốc ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Mậu Tư Văn ![]() |
Chi tiết | Kiessling ![]() |
Trung Quốc ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Ayieyam ![]() |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tại vòng này, nếu hai đội không phân thắng bại trong 90 phút chính thức, họ sẽ lập tức bước vào loạt sút luân lưu.[11]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
4 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||
9 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 0 (5) | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
5 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
13 tháng 10 - Baku (Tofik) | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 1 (7) | |||||||||
4 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 1 (6) | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
9 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
5 tháng 10 - Baku (8KM) | ||||||||||
![]() | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||
![]() | 2 | |||||||||
13 tháng 10 - Baku (Tofik) | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]CHDCND Triều Tiên ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Ri Un-Sim ![]() |
Chi tiết | Prince ![]() |
Nigeria ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Emenayo ![]() Nnodim ![]() Ofoegbu ![]() Biahwo ![]() |
3–5 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]CHDCND Triều Tiên ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Kim So-Hyang ![]() |
Chi tiết | Knaak ![]() |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Pháp ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Declercq ![]() |
Chi tiết | Ri Un-Sim ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Toletti ![]() Declercq ![]() Mbock Bathy ![]() Romanelli ![]() Cascarino ![]() Bruneau ![]() Carage ![]() Diani ![]() |
7–6 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2012 |
---|
![]() Pháp Lần thứ 1 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao sau giải đấu:[14]
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Giải phong cách FIFA | Găng tay vàng |
---|---|
![]() |
![]() |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 8 bàn
- 6 bàn
- 4 bàn
Jane Ayieyam
Halimatu Ayinde
Lea Declercq
Kadidiatou Diani
- 3 bàn
|
|
|
- 2 bàn
- 1 bàn
Andressa
Brena
Camila
Summer Clarke
Amandine Pierre-Louis
Nichelle Prince
Valerie Sanderson
Laura Aguirre
Gabriela Maldonado
Sharon Beck
Vivien Beil
Pauline Bremer
Penda Bah
Sainey Sissohore
Alberta Ahialey
Fatima Alhassan
Sherifatu Sumaila
Darian Jenkins
Amber Munerlyn
Toni Payne
Morgan Stanton
Fernanda Perez
Ana Clara
Emily Jensen
Martine Puketapu
Momiki Yuka
Nakamura Mizuki
Shimizu Risa
Sumida Rin
Joy Bokiri
Aminat Yakubu
Candice Gherbi
Griedge Mbock Bathy
Choe Yun-Gyong
Kim Phyong-Hwa
Đường Giai Lệ
Lã Duyệt Vân
Mậu Tư Văn
- Bàn phản lưới nhà
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Match Schedule FIFA U-17 Women's World Cup Azerbaijan 2012” (PDF). FIFA.com. 1 tháng 10 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA Executive Committee approves special funding for Chile and Haiti”. FIFA. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “France secure title after shoot-out”. FIFA. 13 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Mascot's name is revealed”. fifa.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Azerbaijan 2012 mascot steps out”. fifa.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Qualifying tournaments”. FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “List of FIFA women referees and assistant referees, FIFA U-17 Women's World Cup Azerbaijan 2012” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Draw shows path to Azerbaijan glory”. FIFA. 6 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
- ^ “FIFA U-17 Women's World Cup Azerbaijan 2012 – List of Players” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ “304 players under starter's orders”. FIFA.com. 14 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “Regulations FIFA U-20 and U-17 Women's World Cups 2012” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “regulations” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “Match 28 to be played in 8KM stadium”. FIFA.com. 30 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Change of venue for Match 27”. FIFA.com. 7 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Azerbaijan bows to Mbock Bathy”. FIFA.com. 13 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA U-17 Women's World Cup Azerbaijan 2012 Lưu trữ 2014-07-07 tại Wayback Machine, FIFA.com
- FIFA Technical Report Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine