Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024
2024 FIFA U-17 Women's World Cup - Dominican Republic
Copa Mundial Femenina Sub-17 de la FIFA República Dominicana 2024
Tập tin:2024 FIFA U-17 Women's World Cup logo.svg
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàCộng hòa Dominica
Thời gian16 tháng 10 – 3 tháng 11
Số đội16 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch CHDCND Triều Tiên (lần thứ 3)
Á quân Tây Ban Nha
Hạng ba Hoa Kỳ
Hạng tư Anh
Thống kê giải đấu
Số trận đấu32
Số bàn thắng94 (2,94 bàn/trận)
Số khán giả94.636 (2.957 khán giả/trận)
Vua phá lướiTây Ban Nha Pau Comendador
(5 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Jon Il-chong
Thủ môn
xuất sắc nhất
Hoa Kỳ Evan O'Steen
Đội đoạt giải
phong cách
 Nigeria
2022
2025

Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA U-17 Women's World Cup, tiếng Tây Ban Nha: Copa Mundial Femenina Sub-17 de la FIFA República Dominicana 2024) là giải đấu lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần do các đội tuyển nữ U-17 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA tổ chức. Được tổ chức tại Cộng hòa Dominica, đây là giải đấu bóng đá quốc tế đầu tiên do quốc gia này đăng cai tổ chức.[1] Đây cũng là mùa giải cuối cùng có 16 đội tham dự trước khi mở rộng lên thành 24 đội vào năm 2025[2] và cũng là mùa giải cuối cùng được tổ chức hai năm một lần.

Tây Ban Nha là đương kim vô địch lần thứ hai. Nhưng sau đó đã không thể bảo vệ được danh hiệu sau khi thua Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Dominica được công bố là nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới năm 2024 sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 23 tháng 6 năm 2023 tại Zürich, Thụy Sĩ.[1]

Các đội vượt qua vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 16 đội đủ điều kiện tham dự vòng chung kết. Ngoài Cộng hòa Dominica đủ điều kiện tự động với tư cách là chủ nhà, 15 đội khác đủ điều kiện từ sáu giải đấu châu lục riêng biệt.

Liên đoàn Giải đấu loại Đội Lần tham dự Tham dự lần cuối Thành tích tốt nhất
AFC (châu Á)
(3 đội)
Cúp bóng đá U-17 nữ châu Á 2024  Nhật Bản 8 2022 Vô địch (2014)
 CHDCND Triều Tiên 7 2018 Vô địch (2008, 2016)
 Hàn Quốc 4 2018 Vô địch (2010)
CAF (châu Phi)
(3 đội)
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024 khu vực châu Phi  Kenya 1 Không có Lần đầu
 Nigeria 7 2022 Hạng ba (2022)
 Zambia 2 2014 Vòng bảng (2014)
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ & vùng Caribe)
(Chủ nhà + 2 đội)
Chủ nhà  Cộng hòa Dominica 1 Không có Lần đầu
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 CONCACAF 2024  México 7 2022 Á quân (2018)
 Hoa Kỳ 6 2022 Á quân (2008)
CONMEBOL (Nam Mỹ)
(3 đội)
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 Nam Mỹ 2024  Brasil 7 2022 Tứ kết (2010, 2012, 2022)
 Colombia 6 2022 Á quân (2022)
 Ecuador 1 Không có Lần đầu
OFC (châu Đại Dương)
(1 đội)
Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Đại Dương 2023  New Zealand 8 2022 Hạng ba (2018)
UEFA (châu Âu)
(3 đội)
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu 2024  Anh 3 2016 Hạng tư (2008)
 Ba Lan 1 Không có Lân đầu
 Tây Ban Nha 6 2022 Vô địch (2018, 2022)

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành phố Santiago de los CaballerosSanto Domingo đã được Liên đoàn bóng đá Dominica xác nhận vào ngày 29 tháng 4 năm 2024 để đăng cai giải đấu.[3]

Địa điểm thi đấu Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024
Santiago de los Caballeros Santo Domingo
Sân vận động Cibao FC Sân vận động Félix Sánchez
Sức chứa: 8,000 Sức chứa: 27,000

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chính thức diễn ra vào ngày 22 tháng 6 năm 2024 tại Tượng đài Fray Anton de MontesinosSanto Domingo.[4] Các đội được phân bổ dựa trên thành tích của họ tại năm mùa giải trước đó, năm điểm thưởng được cộng vào đội chiến thắng trong giải đấu loại (cho chu kỳ này).[5] Đội chủ nhà, Cộng hòa Dominica được tự động xếp hạt giống và được phân vào vị trí A1. Các đội cùng liên đoàn được bốc thăm để không gặp nhau ở vòng bảng.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Cộng hòa Dominica H
 Tây Ban Nha
 Nhật Bản
 CHDCND Triều Tiên

 Hoa Kỳ
 Brasil
 México
 New Zealand

 Nigeria
 Colombia
 Anh
 Zambia

 Hàn Quốc
 Ba Lan
 Ecuador
 Kenya

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 đủ điều kiện tham gia giải đấu.

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 12 trọng tài, 24 trợ lý trọng tài và 2 trọng tài hỗ trợ được FIFA chính thức bổ nhiệm cho giải đấu vào ngày 16 tháng 8 năm 2024.[6] Hệ thống Công nghệ video hỗ trợ (FVS) được sử dụng lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới.[7]

Ban đầu, Milagros Arruela (Peru) được chọn tham gia giải đấu, nhưng sau đó đã được thay thế bằng Alejandra Quisbert của Bolivia. Olatz Rivera [es] (Tây Ban Nha) ban đầu chỉ được chỉ định làm trọng tài hỗ trợ. Tuy nhiên, cô đã được chỉ định làm trọng tài chính xuyên suốt giải đấu.

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra vào ngày 22 tháng 6 năm 2024.

Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, AST (UTC−4).[8]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nigeria 3 3 0 0 9 1 +8 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ecuador 3 2 0 1 6 4 +2 6
3  Cộng hòa Dominica (H) 3 0 1 2 1 4 −3 1
4  New Zealand 3 0 1 2 2 9 −7 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
New Zealand 1–4 Nigeria
Saxon  60' Chi tiết
Khán giả: 1,040
Trọng tài: Olatz Rivera (Tây Ban Nha)
Cộng hòa Dominica 0–2 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 3,006
Trọng tài: Abigail Byrne (Anh)

Nigeria 4–0 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 787
Trọng tài: Frida Klarlund (Đan Mạch)
Cộng hòa Dominica 1–1 New Zealand
Brito  68' Chi tiết Mercedes  61' (l.n.)
Khán giả: 3,258
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)

Nigeria 1–0 Cộng hòa Dominica
Moshood  89' Chi tiết
Khán giả: 13,535
Trọng tài: Daiane Muniz (Brasil)
Ecuador 4–0 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 1,248
Trọng tài: Lê Thị Ly (Việt Nam)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 3 0 0 10 2 +8 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hoa Kỳ 3 2 0 1 8 3 +5 6
3  Colombia 3 0 1 2 2 5 −3 1
4  Hàn Quốc 3 0 1 2 1 11 −10 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Tây Ban Nha 3–1 Hoa Kỳ
Chi tiết Barcenas  22'
Khán giả: 3,234
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)
Hàn Quốc 1–1 Colombia
Chi tiết

Tây Ban Nha 5–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 3,742
Trọng tài: Ghada Mehat (Algeria)
Colombia 0–2 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 6,334
Trọng tài: Alina Peșu (România)

Hoa Kỳ 5–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 784
Trọng tài: Alejandra Quisbert (Bolivia)
Colombia 1–2 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 4,566
Trọng tài: Carly Shaw-MacLaren (Canada)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  CHDCND Triều Tiên 3 3 0 0 11 1 +10 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Anh 3 2 0 1 6 6 0 6
3  Kenya 3 1 0 2 2 6 −4 3
4  México 3 0 0 3 4 10 −6 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
CHDCND Triều Tiên 4–1 México
Chi tiết Reyes  45'
Khán giả: 709
Trọng tài: Daiane Muniz (Brasil)
Kenya 0–2 Anh
Chi tiết
Khán giả: 777
Trọng tài: Alejandra Quisbert (Bolivia)

CHDCND Triều Tiên 3–0 Kenya
Chi tiết
Khán giả: 1,022
Trọng tài: Deily Gómez (Costa Rica)
Anh 4–2 México
Chi tiết

Anh 0–4 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết
Khán giả: 754
Trọng tài: Alina Peșu (România)
México 1–2 Kenya
Chi tiết
Khán giả: 852
Trọng tài: Jelena Cvetković (Serbia)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nhật Bản 3 2 1 0 6 2 +4 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ba Lan 3 1 2 0 2 0 +2 5
3  Brasil 3 1 1 1 2 2 0 4
4  Zambia 3 0 0 3 1 7 −6 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Nhật Bản 0–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 587
Trọng tài: Deily Gómez (Costa Rica)
Brasil 1–0 Zambia
Juju  19' Chi tiết
Khán giả: 470
Trọng tài: Lê Thị Ly (Việt Nam)

Nhật Bản 2–1 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 3,347
Trọng tài: Abigail Byrne (Anh)
Zambia 0–2 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 1,248
Trọng tài: Jelena Cvetković (Serbia)

Zambia 1–4 Nhật Bản
Suzuki  87' (l.n.) Chi tiết
Khán giả: 891
Trọng tài: Frida Klarlund (Đan Mạch)
Ba Lan 0–0 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 673
Trọng tài: Ghada Mehat (Algérie)

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có kết quả hòa khi hết thời gian thi đấu chính thức, sẽ không có hiệp phụ và sẽ đá luân lưu để xác định đội chiến thắng.[9]

 
Tứ kếtBán kếtChung kết
 
          
 
26 tháng 10 – Santiago de los Caballeros
 
 
 Nigeria0
 
30 tháng 10 – Santiago de los Caballeros
 
 Hoa Kỳ2
 
 Hoa Kỳ0
 
26 tháng 10 – Santiago de los Caballeros
 
 CHDCND Triều Tiên1
 
 CHDCND Triều Tiên1
 
3 tháng 11 – Santo Domingo
 
 Ba Lan0
 
 CHDCND Triều Tiên (p)1 (4)
 
27 tháng 10 – Santo Domingo
 
 Tây Ban Nha1 (3)
 
 Tây Ban Nha5
 
31 tháng 10 – Santo Domingo
 
 Ecuador0
 
 Tây Ban Nha3
 
27 tháng 10 – Santo Domingo
 
 Anh0 Tranh hạng ba
 
 Nhật Bản2 (1)
 
3 tháng 11 – Santo Domingo
 
 Anh (p)2 (4)
 
 Hoa Kỳ3
 
 
 Anh0
 

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Nigeria 0–2 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 1,022
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)

CHDCND Triều Tiên 1–0 Ba Lan
Choe Rim-jong  14' Chi tiết
Khán giả: 2,112
Trọng tài: Abigail Byrne (Anh)

Tây Ban Nha 5–0 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 3,529
Trọng tài: Jelena Cvetković (Serbia)

Nhật Bản 2–2 Anh
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
1–4
Khán giả: 3,021
Trọng tài: Carly Shaw-MacLaren (Canada)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ 0–1 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết Ro Un-hyang  69'
Khán giả: 2,408
Trọng tài: Alina Peșu (România)

Tây Ban Nha 3–0 Anh
Chi tiết
Khán giả: 2,970
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ 3–0 Anh
Chi tiết
Khán giả: 3,971
Trọng tài: Alejandra Quisbert (Bolivia)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
 Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2024 

CHDCND Triều Tiên
Lần thứ 3

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao sau giải đấu:[10]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Jon Il-chong Tây Ban Nha Pau Comendador Tây Ban Nha Celia Segura
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Tây Ban Nha Pau Comendador Hoa Kỳ Kennedy Fuller Tây Ban Nha Celia Segura
5 bàn thắng 4 bàn thắng, 3 kiến tạo 4 bàn thắng, 2 kiến tạo,
406 phút thi đấu
Găng tay vàng
Hoa Kỳ Evan O'Steen
Giải phong cách FIFA
 Nigeria

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 94 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.94 bàn thắng mỗi trận đấu.

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ “Everything you need to know about the FIFA U-17 Women's World Cup 2024”. FIFA. 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Santo Domingo y Santiago serán sedes de la Copa Mundial Sub-17 Femenina de la FIFA 2024” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Dominican Football Federation. 29 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ “Draw: FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024™”. FIFA. 17 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ “Draw Procedures - FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024™” (PDF). FIFA. 21 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ “FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024™ - List of appointed FIFA Match Officials” (PDF). FIFA.com. FIFA. 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ “Match officials appointed for FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024™”. FIFA.com. FIFA. 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ “Match Schedule – FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024” (PDF). FIFA.com. FIFA. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ a b “Regulations FIFA U-17 Women's World Cup Dominican Republic 2024™” (PDF). FIFA. 17 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
  10. ^ “Jon Il-chong headlines U-17 Women's World Cup award winners”. FIFA. 3 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]