Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2018
2018 FIFA U-17 Women's World Cup - Uruguay Copa Mundial Femenina Sub-17 de la FIFA Uruguay 2018 | |
---|---|
Tập tin:2018 FIFA U-17 Women's World Cup.svg | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Uruguay |
Thời gian | 13 tháng 11 – 1 tháng 12 |
Số đội | 16 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 3 (tại 3 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Tây Ban Nha (lần thứ 1) |
Á quân | México |
Hạng ba | New Zealand |
Hạng tư | Canada |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 86 (2,69 bàn/trận) |
Số khán giả | 38.272 (1.196 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Mukarama Abdulai Clàudia Pina (mỗi cầu thủ 7 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Clàudia Pina |
Thủ môn xuất sắc nhất | Catalina Coll |
Đội đoạt giải phong cách | Nhật Bản |
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2018 (tiếng Anh: 2018 FIFA U-17 Women's World Cup) là giải đấu lần thứ 6 của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần dành cho nữ có sự tham gia của các đội tuyển nữ U-17 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA, kể từ lần đầu tiên vào năm 2008.
Được tổ chức tại Uruguay từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 1 tháng 12 năm 2018.[1][2] Triều Tiên là đương kim vô địch, nhưng sau đó đã bị loại sau khi thua Tây Ban Nha ở tứ kết.
Trận chung kết diễn ra tại Sân vận động Charrúa, Montevideo giữa Tây Ban Nha và México, trận tái đấu ở vòng bảng năm 2016. Tây Ban Nha đã giành chức vô địch đầu tiên sau khi đánh bại México với tỷ số 2–1.
Chọn nước chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 6 tháng 3 năm 2014, FIFA thông báo bắt đầu đấu thầu Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2018. Các liên đoàn thành viên quan tâm đến việc đăng cai phải nộp bản tuyên bố trước ngày 15 tháng 4 năm 2014 và cung cấp bộ tài liệu đấu thầu đầy đủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2014.[3]
Các quốc gia sau đây đã chính thức đấu thầu để đăng cai giải đấu:[4]
Quyết định về nước chủ nhà ban đầu được đưa ra tại cuộc họp của Ủy ban điều hành FIFA vào ngày 19–20 tháng 3 năm 2015,[5] nhưng không có thông báo nào được đưa ra sau cuộc họp.
Trong chuyến thăm Uruguay của chủ tịch FIFA Gianni Infantino vào tháng 3 năm 2016, Uruguay đã bày tỏ sự quan tâm đến việc tổ chức sự kiện này.[6] Hội đồng FIFA đã quyết định chọn Uruguay là nước chủ nhà vào ngày 10 tháng 5 năm 2016.[1] Đây là giải đấu quốc tế đầu tiên được tổ chức tại quốc gia này kể từ Giải vô địch bóng đá thế giới 1930 và là sự kiện thể thao đầu tiên của FIFA dành cho nữ được tổ chức tại Uruguay.
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 16 đội đủ điều kiện tham gia vòng chung kết. Ngoài Uruguay đủ điều kiện tự động với tư cách là chủ nhà, 15 đội khác đủ điều kiện từ sáu giải đấu châu lục riêng biệt. Việc phân bổ suất đã được Hội đồng FIFA chấp thuận vào ngày 13–14 tháng 10 năm 2016.[7]
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Colonia del Sacramento | Maldonado | Montevideo |
---|---|---|
Sân vận động Profesor Alberto Suppici | Sân vận động Domingo Burgueño (Sân vận động Domingo Burgueño Miguel) |
Sân vận động Charrúa |
34°28′1″N 57°50′43″T / 34,46694°N 57,84528°T | 34°54′52″N 54°57′19″T / 34,91444°N 54,95528°T | 34°52′42″N 56°05′22″T / 34,87833°N 56,08944°T |
Sức chứa: 6,500 | Sức chứa: 22,000 | Sức chứa: 14,000 |
Thương hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức được ra mắt vào ngày 16 tháng 11 năm 2017 tại Palacio Legislativo ở Montevideo. Biểu trưng được lấy cảm hứng từ đường bờ biển nổi tiếng và hình dạng của cúp vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới. Biểu trưng có hình bông hoa ceibo của Uruguay, tay trống Candombe và mặt trời từ quốc kỳ Uruguay.[8]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu là chuột lang Capi được ra mắt vào ngày 7 tháng 6 năm 2018, lấy cảm hứng từ loài chuột lang Uruguay.[9][10]
Khẩu hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "Same Game, Same Emotion" (tạm dịch: Chung một cuộc chơi, chung một cảm xúc) đã được công bố vào ngày 29 tháng 9 năm 2018.[11]
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 30 tháng 5 năm 2018, 15:00 CEST (UTC+2), tại Trụ sở FIFA ở Zürich.[12][13][14][15][16] Các đội được xếp hạt giống dựa trên thành tích của họ tại các mùa giải trước đó và các giải đấu châu lục, với đội chủ nhà Uruguay được xếp hạt giống tự động và được xếp vào vị trí A1. Các đội cùng liên đoàn không được gặp nhau ở vòng bảng.
Danh tính của ba đội từ CONCACAF không được biết vào thời điểm bốc thăm, và được xếp hạt giống dựa trên thứ hạng của ba đội có thành tích tốt nhất từ khu vực trong các mùa giải trước. Họ được phân bổ vào ba vị trí dành riêng cho CONCACAF sau khi vòng loại kết thúc dựa trên thứ hạng của họ trong công thức xếp hạt giống (thay vì thứ hạng của họ trong vòng loại).[17][18]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 15 trọng tài và 28 trợ lý trọng tài được FIFA bổ nhiệm cho giải đấu.[19][20]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài |
---|---|---|
AFC |
Makoto Bozono | |
CAF | ||
CONCACAF |
Marie-Soleil Beaudoin |
Mayte Chavez |
CONMEBOL |
Mary Cristina Blanco Bolivar | |
OFC | ||
UEFA |
Riem Hussein |
Nicolet Bakker |
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 đủ điều kiện tham gia giải đấu. Mỗi đội phải chỉ định một đội hình sơ bộ gồm 35 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội phải chỉ định một đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế do chấn thương nghiêm trọng cho đến 24 giờ trước khi bắt đầu trận đấu đầu tiên của đội.[21]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch thi đấu chính thức được công bố vào ngày 8 tháng 2 năm 2018.[12]
Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ gành quyền vào tứ kết. Thứ hạng của các đội trong mỗi bảng được xác định như sau (quy định Điều 17.7):[21]
- Điểm đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ sẽ được xác định như sau:
- Điểm đạt được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
- Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
- Số bàn thắng được ghi trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
- Điểm kỷ luật trong tất cả các trận đấu vòng bảng:
- Thẻ vàng đầu tiên: trừ 1 điểm;
- Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): trừ 3 điểm;
- Thẻ đỏ trực tiếp: trừ 4 điểm;
- Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: trừ 5 điểm;
- Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, UYT (UTC−3).[22]
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ghana | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | New Zealand | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 6 | |
3 | Phần Lan | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 | |
4 | Uruguay (H) | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 8 | −6 | 1 |
New Zealand | 1–0 | Phần Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uruguay | 1–2 | New Zealand |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ghana | 2–0 | New Zealand |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 1 | +6 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | México | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | |
3 | Brasil | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 2 | +2 | 4 | |
4 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 10 | −9 | 1 |
Nhật Bản | 1–1 | México |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Nam Phi | 1–4 | Brasil |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 5 | +1 | 6 | |
3 | Cameroon | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
4 | Hoa Kỳ | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 | −4 | 3 |
CHDCND Triều Tiên | 1–4 | Đức |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hoa Kỳ | 0–3 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Cameroon | 1–2 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 2 | 1 | 0 | 10 | 1 | +9 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Canada | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
3 | Colombia | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | −3 | 2 | |
4 | Hàn Quốc | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 7 | −6 | 1 |
Hàn Quốc | 0–4 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 0–2 | Canada |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Colombia | 1–1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Colombia | 1–1 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Tây Ban Nha | 5–0 | Canada |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi hết thời gian thi đấu chính thức, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để xác định đội chiến thắng (không có hiệp phụ).[21]
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
24 tháng 11 – Colonia del S. | ||||||||||
Nhật Bản | 1 (3) | |||||||||
28 tháng 11 – Montevideo | ||||||||||
New Zealand (p) | 1 (4) | |||||||||
New Zealand | 0 | |||||||||
24 tháng 11 – Colonia del S. | ||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||
Tây Ban Nha (p) | 1 (3) | |||||||||
1 tháng 12 – Montevideo | ||||||||||
CHDCND Triều Tiên | 1 (1) | |||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||
25 tháng 11 – Montevideo | ||||||||||
México | 1 | |||||||||
Ghana | 2 (2) | |||||||||
28 tháng 11 – Montevideo | ||||||||||
México (p) | 2 (4) | |||||||||
México | 1 | |||||||||
25 tháng 11 – Montevideo | ||||||||||
Canada | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||
Đức | 0 | |||||||||
1 tháng 12 – Montevideo | ||||||||||
Canada | 1 | |||||||||
New Zealand | 2 | |||||||||
Canada | 1 | |||||||||
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 1–1 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
3–1 |
Nhật Bản | 1–1 | New Zealand |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
3–4 |
Ghana | 2–2 | México |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
2–4 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]New Zealand | 2–1 | Canada |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 2–1 | México |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2018 |
---|
Tây Ban Nha Lần thứ nhất |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 86 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.69 bàn thắng mỗi trận đấu.
7 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Amanda
- Maria Eduarda
- Jheniffer
- Júlia
- Jessica De Filippo
- Andersen Williams
- Jenni Kantanen
- Aino Vuorinen
- Charlotte Blümel
- Laura Donhauser
- Vanessa Fudalla
- Sophie Weidauer
- Grace Animah
- Fuseina Mumuni
- Suzzy Teye
- Momoka Kinoshita
- Tomoko Tanaka
- Yuzuki Yamamoto
- Vanessa Buso
- Denise Castro
- Alison González
- Amelia Abbott
- Yun Ji-hwa
- Ri Kum-hyang
- Ko Kyong-hui
- Ri Su-jong
- Kim Yun-ok
- Zethembiso Vilakazi
- Cho Mi-jin
- Paola Hernández
- Mabel Okoye
- Salma Paralluelo
- Mia Fishel
- Belén Aquino
- Esperanza Pizarro
1 bàn phản lưới nhà
- Hannah Mackay-Wright (trong trận gặp Nhật Bản)
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao sau giải đấu:[55]
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Clàudia Pina | Nicole Pérez | Mukarama Abdulai |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
---|---|---|
Mukarama Abdulai (7 bàn thắng, 2 kiến tạo) |
Clàudia Pina | Irene López |
Giải phong cách FIFA | Găng tay vàng |
---|---|
Nhật Bản | Catalina Coll |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “FIFA Council agrees on four-phase bidding process for 2026 FIFA World Cup”. FIFA.com. 10 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2016.
- ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Bidding process opened for eight FIFA competitions”. FIFA.com. FIFA. 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014.
- ^ “High interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com. FIFA. 9 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2014.
- ^ “FIFA Executive committee meeting agenda now available”. FIFA.com. FIFA. 11 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Cafu and Hierro join FIFA and AUF Presidents in Montevideo”. FIFA.com. FIFA. 29 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Circular #1565 - FIFA women's tournaments 2018-2019” (PDF). FIFA. 11 tháng 11 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Official Emblem and Look unveiled for Uruguay 2018”. FIFA.com. 16 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Capi, la Mascota Oficial #U17WWC”. AUF. 7 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Official Uruguay 2018 mascot Capi unveiled”. FIFA.com. 7 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018.
- ^ “"Same game, same emotion", a slogan to unite the generations”. FIFA.com. 29 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b “Match schedule for Uruguay 2018 announced”. FIFA.com. 8 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Uruguay 2018: All you need to know about the Official Draw”. FIFA.com. 29 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Uruguay 2018: Follow the Official Draw Live”. FIFA.com. 29 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2018.
- ^ “FIFA U17 WWC 2018 - Official Draw”. YouTube. 30 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Draw sets out path to Uruguay 2018 glory”. FIFA.com. 30 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Concacaf Teams In The Under-17 Women's World Cup”. CONCACAF.com. 13 tháng 6 năm 2018.
- ^ “CONCACAF trio round out Uruguay 2018 line-up”. FIFA.com. 13 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Referees and assistant referees appointed for Uruguay 2018”. FIFA.com. 31 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
- ^ “FIFA U17 Women's World Cup Uruguay 2018 – List of FIFA Match Officials” (PDF). FIFA.com.
- ^ a b c “Regulations – FIFA U-17 Women's World Cup Uruguay 2018” (PDF). FIFA.com.
- ^ “Match Schedule – FIFA U-17 Women's World Cup Uruguay 2018” (PDF). FIFA.com.
- ^ “Match report – Group A – New Zealand v Finland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group A – Uruguay v Ghana” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group A – Finland v Ghana” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group A – Uruguay v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group A – Finland v Uruguay” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group A – Ghana v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – Brazil v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – Mexico v South Africa” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – Japan v South Africa” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – Mexico v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – Japan v Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group B – South Africa v Brazil” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – USA v Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – Korea DPR v Germany” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – USA v Korea DPR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – Germany v Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – Germany v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group C – Cameroon v Korea DPR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Korea Republic v Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Canada v Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Korea Republic v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Colombia v Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Colombia v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Group D – Spain v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Quarter-final – Spain v Korea DPR” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Quarter-final – Japan v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Quarter-final – Ghana v Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Quarter-final – Germany v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 25 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Semi-finals – New Zealand v Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Semi-finals – Mexico v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Play-off for third place – New Zealand v Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Match report – Final – Spain v Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Awards 2018”. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.