Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017
2017 FIFA U-20 World Cup - Korea Republic 2017년 FIFA U-20 월드컵 | |
---|---|
![]() Trigger The Fever 발열 유발 "Kích hoạt cơn sốt" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | ![]() |
Thời gian | 20 tháng 5 – 11 tháng 6 năm 2017 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 140 (2,69 bàn/trận) |
Số khán giả | 410.795 (7.900 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (5 bàn)[1] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017 là lần thứ 21 FIFA tổ chức giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế diễn ra hai năm một lần dành cho các đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia dưới 20 tuổi của các hiệp hội thuộc FIFA, kể từ lần đầu vào năm 1977 với tên gọi giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Giải đấu diễn ra tại Hàn Quốc từ ngày 20 tháng 5 tới ngày 11 tháng 6 năm 2017.[2]
Cùng với Nhật Bản và México, Hàn Quốc là quốc gia thứ ba trở thành chủ nhà tất cả các giải bóng đá nam quốc tế của FIFA, cụ thể là giải bóng đá vô địch thế giới 2002, cúp Liên đoàn các châu lục 2001 và giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007.
Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc ban đầu đề nghị tổ chức giải vào thời điểm khác tháng 6 hoặc tháng 7 vì trùng với mùa mưa của Hàn Quốc, cũng như Cúp Liên đoàn các châu lục 2017.[3]
Serbia, nhà vô địch giải năm 2015, không thể bảo vệ danh hiệu của mình do không lọt vào vòng chung kết của giải đấu vòng loại khu vực châu Âu. Họ cũng trở thành đương kim vô địch thứ 5 liên tiếp không vượt qua vòng loại ở giải đấu tiếp theo.
Đội tuyển U-20 Anh đã giành chức vô địch lần đầu tiên trong lịch sử sau khi vượt qua đội tuyển U-20 Venezuela với tỉ số 1–0 bằng bàn thắng duy nhất của Dominic Calvert-Lewin ở phút thứ 35 của hiệp 1.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Cùng với việc hỏi ý kiến các liên đoàn thành viên về nguyện vọng tổ chức các giải U-20, U-17 hoặc Cúp bóng đá bãi biển thế giới trong năm 2017 (cùng với các giải đấu của nữ năm 2016), các quốc gia muốn đăng cai cần phải gửi đơn xin đăng cai trước ngày 15 tháng 5 năm 2013.[4] Tổng cộng có 12 quốc gia đã đệ trình đơn xin đăng cai giải đấu trước thời hạn tháng 5 năm 2013:[5]
Quyết định cuối cùng về việc ai sẽ là chủ nhà đã được công bố tại cuộc họp Ủy ban điều hành FIFA tại Brasil vào ngày 5 tháng 12 năm 2013 với Hàn Quốc được trao quyền chủ nhà.[8]
Các đội vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng cộng có 24 đội bóng vượt qua vòng loại. Ngoài chủ nhà Hàn Quốc, 23 đội bóng khác phải vượt qua các giải đấu vòng loại riêng biệt của mỗi châu lục. Kể từ năm 2017, Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương sẽ nhận được thêm một suất (trong tổng số 2 suất), trong khi châu Âu sẽ chỉ có 5 thay vì 6 suất.[9]
- 1. ^ Các đội tuyển lần đầu góp mặt.
Địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Cheonan, Daejeon, Incheon, Seogwipo, Jeonju và Suwon là sáu thành phố được lựa chọn để làm chủ nhà giải đấu từ một danh sách ngắn gồm 9 sân vận động, trong đó Seoul, Pohang, Ulsan đã không được chọn.[2][3]
Cheonan | Daejeon | Incheon | |
---|---|---|---|
Sân vận động Cheonan (Khu liên hợp thể thao Cheonan) |
Sân vận động World Cup Daejeon | Sân vận động bóng đá Incheon (Sân vận động Incheon) | |
Sức chứa: 25.814 | Sức chứa: 39.654 | Sức chứa: 19.649 | |
Seogwipo | Jeonju | Suwon | |
Sân vận động World Cup Jeju | Sân vận động World Cup Jeonju | Sân vận động World Cup Suwon | |
Sức chứa: 29.346 | Sức chứa: 41.785 | Sức chứa: 42.655 | |
![]() |
![]() |
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2017, lúc 15:00 KST (UTC+9), tại Suwon Artrium ở Suwon, Hàn Quốc.[10][11] Hai cầu thủ người Argentina đã giành Cúp bóng đá U-20 thế giới, Diego Maradona và Pablo Aimar, tham gia vào lễ bốc thăm. Minho Choi của c nhóm nhạc thần tượng SHINee cũng tham gia vào bốc thăm.[11]
24 đội tuyển được phân vào 6 bảng 4 đội, trong đó chủ nhà Hàn Quốc được phân vào vị trí A1. Các đội tuyển được phân hạt giống vào nhóm tương ứng của mình dựa trên kết quả của họ tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 5 lần vừa qua (các giải đấu càng gần đây thì giá trị càng cao), nhà vô địch của các liên đoàn ở vòng loại cũng được cộng thêm điểm để phân hạt giống. Các đội tuyển từ cùng liên đoàn sẽ không nằm cùng bảng.[12]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Các quan chức trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trọng tài hỗ trợ | Trợ lý trọng tài video |
---|---|---|---|---|
AFC | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONCACAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONMEBOL | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
OFC | ![]() |
![]() ![]() |
— | ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
UEFA | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() |
Danh sách cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi đội tuyển ban đầu phải lên danh sách đội hình sơ bộ gồm 35 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội tuyển đó phải lên danh sách đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba cầu thủ trong số họ phải là thủ môn) trước hạn chót của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế do chấn thương nghiêm trọng, chậm nhất là 24 giờ trước khi đá trận đấu đầu tiên của đội.[13]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch thi đấu được FIFA công bố vào ngày 23 tháng 11 năm 2015.[14]
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất tiến vào vòng 16 đội.
Thời gian được tính theo giờ địa phương, KST (UTC+9).[15]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 9 | −8 | 1 |
Hàn Quốc ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Lee Seung-woo ![]() Lim Min-heyok ![]() Paik Seung-ho ![]() |
Chi tiết |
Hàn Quốc ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Lee Seung-woo ![]() Paik Seung-ho ![]() |
Chi tiết | Torres ![]() |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 13 | −9 | 0 |
Venezuela ![]() | 7–0 | ![]() |
---|---|---|
Velásquez ![]() Córdova ![]() Peñaranda ![]() Faríñez ![]() Hurtado ![]() Sosa ![]() |
Chi tiết |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 3 |
Iran ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Mehdikhani ![]() |
Chi tiết |
Costa Rica ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Marin ![]() |
Chi tiết | Gonçalves ![]() |
Costa Rica ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Daly ![]() |
Chi tiết |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Uruguay ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Schiappacasse ![]() Olivera ![]() |
Chi tiết |
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 6 | −6 | 1 |
New Zealand ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Saint-Maximin ![]() |
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 4 | +1 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
Ả Rập Xê Út ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Niane ![]() Diagne ![]() |
Ecuador ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Caicedo ![]() |
Chi tiết | Al-Yami ![]() |
Hoa Kỳ ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Lennon ![]() |
Chi tiết | Alamri ![]() |
Xếp hạng các đội xếp thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
Bốn đội tốt nhất trong số đội được xếp hạng ba được xác định như sau (quy định điều 17.8):[13]
- điểm thu được trong tất cả các trận đấu bảng;
- hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- điểm giải phong cách;
- bốc thăm bởi Ban tổ chức FIFA.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
3 | F | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | B | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
5 | A | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
6 | E | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
- Sự kết hợp của các trận đấu ở vòng 16 đội
Các đội xếp thứ ba được giành quyền vào vòng 16 đội đã được vị trí với đội thắng của các bảng A, B, C và D theo một bảng được xuất bản trong mục 18 của quy định giải đấu.[13]
Các đội xếp thứ ba đủ điều kiện từ các bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỉ số hòa ở thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được sử dụng (hai hiệp 15 phút) và nếu cần thiết, hai đội sẽ bước vào loạt đá luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận đấu tranh hạng ba, hai đội sẽ không thi đấu hiệp phụ mà sẽ giải quyết bằng sút luân lưu.[13]
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 5 — Cheonan | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
4 tháng 6 — Daejeon | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 (4) | |||||||||||||
31 tháng 5 — Suwon | ||||||||||||||
![]() | 2 (5) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
8 tháng 6 — Daejeon | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
30 tháng 5 — Daejeon | ||||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
4 tháng 6 — Jeonju | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Incheon | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 6 | |||||||||||||
11 tháng 6 — Suwon | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Cheonan | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
5 tháng 6 — Suwon | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
31 tháng 5 — Seogwipo | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
8 tháng 6 — Jeonju | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Incheon | ||||||||||||||
![]() | 3 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
5 tháng 6 — Cheonan | 11 tháng 6 — Suwon | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 0 (1) | |||||||||||
31 tháng 5 — Jeonju | ||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 0 (4) | |||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Hàn Quốc ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Lee Sang-heon ![]() |
Chi tiết | Xadas ![]() Bruno Costa ![]() |
Uruguay ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
De La Cruz ![]() |
Chi tiết |
Anh ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Lookman ![]() |
Chi tiết | Leal ![]() |
Zambia ![]() | 4–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
E. Banda ![]() F. Sakala ![]() Mwepu ![]() Mayembe ![]() |
Chi tiết | Ochs ![]() Serdar ![]() Arweiler ![]() |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Bồ Đào Nha ![]() | 2–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Silva ![]() Gonçalves ![]() |
Chi tiết | Bueno ![]() Valverde ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
R. Dias ![]() Dalot ![]() Xadas ![]() Gedson ![]() Pepê ![]() Gomes ![]() A. Ribeiro ![]() |
4–5 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Uruguay ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
De La Cruz ![]() |
Chi tiết | Sosa ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Valverde ![]() Rodríguez ![]() Canobbio ![]() Bentancur ![]() De La Cruz ![]() |
3–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Uruguay ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
1–4 |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Venezuela ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Calvert-Lewin ![]() |
Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017 |
---|
![]() Anh Lần thứ 1 |
Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Các giải thưởng dưới đây đã được trao thưởng sau khi kết thúc của giải đấu.[1] Tất cả đều được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách.
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
![]() |
![]() |
![]() |
5 bàn, 0 đường kiến tạo | 4 bàn, 1 đường kiến tạo | 4 bàn, 0 đường kiến tạo |
Găng tay vàng | ||
![]() | ||
Đội đoạt giải phong cách | ||
![]() |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
- 5 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
Lautaro Martínez
Marcelo Torres
Bryan Cabezas
Dominic Calvert-Lewin
Allan Saint-Maximin
Jorge Álvarez
Giuseppe Panico
Lee Seung-woo
Paik Seung-ho
Ronaldo Cisneros
Myer Bevan
Xadas
Abdulrahman Al-Yami
Jeremy Ebobisse
Brooks Lennon
Nicolás De La Cruz
Adalberto Peñaranda
Samuel Sosa
Emmanuel Banda
Patson Daka
Enock Mwepu
- 1 bàn
Marcos Senesi
Federico Zaracho
Jostin Daly
Randall Leal
Jimmy Marin
Jordy Caicedo
Hernan Lino
Adam Armstrong
Lewis Cook
Kieran Dowell
Amine Harit
Denis-Will Poha
Martin Terrier
Marcus Thuram
Jonas Arweiler
Kentu Malcolm Badu
Emmanuel Iyoha
Philipp Ochs
Fabian Reese
Suat Serdar
Sendel Cruz
Mehdi Mehdikhani
Federico Dimarco
Andrea Favilli
Vido Luca
Ogawa Koki
Lim Min-hyeok
Lee Sang-heon
Edson Álvarez
Kevin Magaña
Hunter Ashworth
Bruno Costa
Hélder Ferreira
Xande Silva
Abdulelah Alamri
Ousseynou Diagne
Ibrahima Niane
Luca de la Torre
Justen Glad
Lagos Kunga
Auston Trusty
Ronaldo Wilkins
Rodrigo Amaral
Santiago Bueno
Mathías Olivera
Nicolás Schiappacasse
Federico Valverde
Nahuel Ferraresi
Yangel Herrera
Wuilker Faríñez
Jan Carlos Hurtado
Ronaldo Peña
Williams Velásquez
Edward Chilufya
Shemmy Mayembe
- 1 bàn phản lưới
Fikayo Tomori (trận đấu gặp Guinée)
Nima Taheri (trận đấu gặp Bồ Đào Nha)
Tomiyasu Takehiro (trận đấu gặp Nam Phi)
Bảng xếp hạng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7 | 6 | 1 | 0 | 12 | 3 | +9 | 19 | Vô địch |
2 | ![]() |
7 | 5 | 1 | 1 | 14 | 3 | +11 | 16 | Á quân |
3 | ![]() |
7 | 3 | 2 | 2 | 10 | 9 | +1 | 11 | Hạng ba |
4 | ![]() |
7 | 3 | 4 | 0 | 7 | 3 | +4 | 13 | Hạng tư |
5 | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 12 | 10 | +2 | 9 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | ![]() |
5 | 2 | 2 | 1 | 12 | 6 | +6 | 8 | |
7 | ![]() |
5 | 2 | 2 | 1 | 9 | 7 | +2 | 8 | |
8 | ![]() |
5 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 7 | |
9 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 2 | +8 | 9 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 6 | |
11 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
12 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
13 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 4 | |
14 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 4 | |
15 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
16 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 9 | −6 | 4 | |
17 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 3 | |
19 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
20 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 | |
21 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 | |
22 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 6 | −6 | 1 | |
23 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 9 | −8 | 1 | |
24 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 13 | −9 | 0 |
(H) Chủ nhà
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Sau đây đã là những cột mốc quan trọng trong việc tổ chức giải đấu:
- Lịch thi đấu được công bố bởi FIFA vào ngày 23 tháng 11 năm 2015.[16]
- Cựu tuyển thủ quốc gia Hàn Quốc Ahn Jung-Hwan và Park Ji-Sung đã được bổ nhiệm làm đại sứ của giải đấu.[17]
- Biểu tượng chính thức, khẩu hiệu ("Trigger the Fever"/"Kích hoạt cơn sốt") và diện mạo của giải đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2016.[18]
- Linh vật chính thức, Chaormi đã được công bố vào ngày 25 tháng 8 năm 2016.[19]
- Các chi tiết của chương trình tình nguyện, khởi động vào ngày 1 tháng 11 năm 2016, được phát hành vào ngày 18 tháng 10 năm 2016.[20]
- Các áp phích chính thức được phát hành vào ngày 27 tháng 10 năm 2016.[21]
- Vé theo gói được bán từ ngày 1 tháng 11 năm 2016,[22] trong khi vé thông thường bắt đầu bán từ ngày 2 tháng 1 năm 2017.[23] Vé all-out được bán từ ngày 16 tháng 3 năm 2017.[24]
- NCT Dream đã được chọn làm đại sứ của ban tổ chức địa phương. Họ cũng đã được chọn hát bài hát chính thức của giải đấu là "Trigger the Fever".[25]
Các nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bản quyền phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]
Hàn Quốc: KBS, MBC, SBS
Argentina: TyC Sports
Brasil: Sportv, Rede Bandeirantes
Canada: TSN
Ấn Độ: Sony SIX (Chỉ có trận đấu giữa Hàn Quốc và Guinée)
Indonesia: RTV (4 trận đấu ở bán kết và chung kết)
Nhật Bản: BS Fuji, Fuji TV One Two Next
Malaysia: Astro
México: Televisa / TDN, TV Azteca
New Zealand: Sky Sport
Paraguay: Tigo Sports
Peru: Latina Televisión
Philippines: ABS-CBN
Ba Lan: Eurosport
- Nam Mỹ: DIRECTV
Đài Loan: ELTA TV (Đài Loan) (4 trận đấu ở bán kết và chung kết)[33]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland: Eurosport
Hoa Kỳ: Fox Sports, Telemundo, NBC Universo
Venezuela: DirecTV, Meridiano Televisión, Venevision
Việt Nam: VTV, Tập đoàn FPT
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e “FIFA U-20 World Cup South Korea 2015 – Award”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b “FIFA media”. Twitter. ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “韓축구 2017년 U-20 월드컵 본격 준비 '킥오프'” (bằng tiếng Hàn). Incheon Daily. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bidding process opened for five FIFA competitions in 2016 and 2017”. FIFA. ngày 17 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA Executive Committee fully backs resolution on the fight against racism and discrimination”. FIFA.com. ngày 28 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Black Country World Cup bid scrapped by FA”. Express & Star. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “SA to host U20 Women's World Cup in 2016” (Thông cáo báo chí). Hiệp hội bóng đá Nam Phi. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2014.
- ^ “FIFA launches 2014 FIFA World Cup Legacy Trust”. FIFA.com. ngày 5 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA executive vows to improve governance and boost female participation in football”. FIFA.com. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “RELIVE: Watch the Korea Republic 2017 draw on FIFA.com”. FIFA.com. ngày 14 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Hosts Korea Republic to play Guinea in FIFA U-20 World Cup opener”. FIFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Draw procedures: FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d “Regulations – FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Countdown to Korea 2017 begins”. FIFA.com. ngày 23 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Trận Schedule FIFA U-20 World Cup Korea 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Countdown to Korea 2017 begins”. FIFA.com. ngày 23 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Legends Ahn and Park appointed Korea 2017 ambassadors”. FIFA.com. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Official Emblem, Slogan and Look unveiled for FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017”. FIFA.com. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Unveiling of the Official Mascot of the FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017”. FIFA.com. ngày 25 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Search for Korea 2017 volunteers set to begin”. FIFA.com. ngày 18 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 posters released”. FIFA.com. ngày 27 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 venue package tickets go on sale”. FIFA.com. ngày 30 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “General ticket sales for Korea Republic 2017 kick off”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 starts all-out ticket sales on 16 March”. FIFA.com. ngày 16 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- ^ “NCT DREAM appointed FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017 LOC ambassadors”. FIFA.com. ngày 15 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Coca-Cola renews Fifa football sponsorship until 2022”. Campaignlive.co.uk. Campagin. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Gazprom agrees Fifa sponsorship deal”. SportsProMedia.com. SportsPro. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Hyundai-Kia drives on as FIFA Partner until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Qatar Airways announced as Official Partner and Official Airline of FIFA until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Visa extending World Cup deal for eight years”. SportsBusinessDaily.com. Sports Business Daily. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “2017 FIFA U20世界盃”. ELTA.tv. 愛爾達電視. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới Lưu trữ 2013-06-07 tại Wayback Machine, FIFA.com