Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
2024 UEFA European Championship - Germany Fußball-Europameisterschaft 2024 (tiếng Đức) | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Đức |
Thời gian | 14 tháng 6 – 14 tháng 7 |
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 10 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Tây Ban Nha (lần thứ 4) |
Á quân | Anh |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 117 (2,29 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.681.288 (52.574 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | 6 cầu thủ (mỗi cầu thủ 3 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Rodri |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Lamine Yamal |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (tiếng Đức: Fußball-Europameisterschaft 2024), thường được gọi là UEFA Euro 2024 (cách điệu thành UEFA EURO 2024) hay đơn giản là Euro 2024, là lần tổ chức thứ 17 của Giải vô địch bóng đá châu Âu, giải bóng đá quốc tế bốn năm một lần do UEFA tổ chức cho các đội tuyển bóng đá quốc gia nam của châu Âu. Giải được diễn ra tại Đức từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 14 tháng 7 năm 2024, bao gồm 24 đội tuyển, trong đó Gruzia là đội lần đầu tiên được tham dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu.
Đây là lần thứ ba các trận đấu của Giải vô địch bóng đá châu Âu được diễn ra trên lãnh thổ Đức và cũng là lần thứ hai dưới tư cách là một nước Đức thống nhất, sau khi Tây Đức đã đăng cai Euro 1988 và 4 trận đấu của Euro 2020 được tổ chức tại 11 quốc gia diễn ra ở München. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức tại nơi trước đây là Đông Đức cũ, với Leipzig là một thành phố đăng cai và cũng như giải đấu lớn đầu tiên kể từ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 mà Đức là quốc gia chủ nhà duy nhất.[1] Giải đấu tổ chức trở lại theo chu kỳ bốn năm một lần như thông thường sau khi Euro 2020 bị hoãn sang năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[2]
Ý là đương kim vô địch của giải đấu sau khi đánh bại Anh trên loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2020,[3] nhưng họ đã không thể bảo vệ thành công chức vô địch khi nhận thất bại 0–2 trước Thụy Sĩ ở vòng 16 đội.[4] Trong khi đó, đội chủ nhà Đức đã bị Tây Ban Nha loại ở tứ kết. Tây Ban Nha trở thành đội tuyển đầu tiên giành bốn chức vô địch Euro sau khi đánh bại Anh với tỷ số 2–1 trong trận chung kết.[5] Bên cạnh đó, đây cũng là lần thứ hai liên tiếp Anh nhận ngôi á quân của giải.
Quá trình đăng cai
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 8 tháng 3 năm 2017, UEFA đã công bố rằng chỉ có 2 quốc gia Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố ý định của họ để tổ chức giải đấu trước thời hạn ngày 3 tháng 3 năm 2017.[6][7]
Chủ nhà đã được lựa chọn vào ngày 27 tháng 9 năm 2018 ở Nyon, Thụy Sĩ.[8]
Quốc gia | Bỏ phiếu |
---|---|
Đức | 12 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4 |
Không tham gia bỏ phiếu | 1 |
Tổng số | 17 |
Ủy ban điều hành UEFA đã bỏ phiếu cho chủ nhà trong một lá phiếu bí mật, chỉ với đa số đơn giản cần thiết để xác định chủ nhà. Trong trường hợp bắt buộc, chủ tịch UEFA sẽ bỏ phiếu quyết định.[9] Trong số 20 thành viên của Ủy ban điều hành, hai người không đủ điều kiện để bỏ phiếu và một người vắng mặt, để lại tổng cộng 17 thành viên bỏ phiếu.[10]
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Đức có rất nhiều sân vận động thỏa mãn yêu cầu sức chứa tối thiểu của UEFA là 40.000 chỗ ngồi cho các trận đấu ở Giải vô địch châu Âu.
Chín địa điểm được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 đã được chọn: Berlin, Dortmund, München, Köln, Stuttgart, Hamburg, Leipzig, Frankfurt và Gelsenkirchen. Düsseldorf không được sử dụng vào năm 2006 nhưng trước đây đã được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988, sẽ phục vụ như một địa điểm thứ 10, ngược lại, Hanover, Nuremberg và Kaiserslautern, thành phố chủ nhà vào năm 2006, sẽ không được sử dụng cho giải vô địch này.
Weser-Stadion của Bremen (37.441), Borussia-Park của Mönchengladbach (46.249), Niedersachsenstadion của Hanover (43.000), Max-Morlock-Stadion của Nuremberg (41.000) và Sân vận động Fritz Walter của Kaiserslautern (46.000) đã không được chọn.[11] Các địa điểm này được bao phủ tất cả các vùng chính của Đức nhưng khu vực có số lượng địa điểm cao nhất tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 là khu vực đô thị sông Rhine-Ruhr tại bang North Rhine-Westphalia, với 4 trong số 10 thành phố chủ nhà (Dortmund, Düsseldorf, Gelsenkirchen và Cologne) ở đó.[12]
Berlin | München | Dortmund | Stuttgart |
---|---|---|---|
Sân vận động Olympic (Sân vận động Olympic Berlin) |
Allianz Arena (Munich Football Arena) |
Signal Iduna Park (Sân vận động BVB Dortmund) |
MHPArena (Stuttgart Arena) |
Sức chứa: 74.461 | Sức chứa: 70.076 | Sức chứa: 65.849 | Sức chứa: 54.906 |
Gelsenkirchen | Frankfurt am Main | ||
Veltins-Arena (Arena AufSchalke) |
Deutsche Bank Park (Frankfurt Arena) | ||
Sức chứa: 54.740 | Sức chứa: 54.697 | ||
Hamburg | Düsseldorf | Köln | Leipzig |
Volksparkstadion (Volksparkstadion Hamburg) |
Merkur Spiel-Arena (Düsseldorf Arena) |
Sân vận động RheinEnergie (Sân vận động Cologne) |
Red Bull Arena (Sân vận động Leipzig) |
Sức chứa: 52.245 | Sức chứa: 51.031 | Sức chứa: 49.827 | Sức chứa: 42.959 |
Trại đóng quân
[sửa | sửa mã nguồn]Bán vé
[sửa | sửa mã nguồn]Vé vào các địa điểm được UEFA bán trực tiếp qua trang web của mình hoặc được phân phối bởi các hiệp hội bóng đá của 24 đội vào chung kết. Việc bán vé bắt đầu vào ngày 3 tháng 10 năm 2023. Hơn 80% trong số 2,7 triệu vé cho 51 trận đấu của giải đấu đã được bán cho người hâm mộ các đội tham gia và công chúng nói chung.[13] Người hâm mộ của mỗi đội tham gia được phân bổ 10.000 vé cho các trận đấu vòng bảng, 6.000 vé cho vòng 16 đội và tứ kết, 7.000 vé cho bán kết và 10.000 vé cho trận chung kết. Hơn 50 triệu đơn đăng ký từ 206 quốc gia đã được tiếp nhận. Bên cạnh người hâm mộ Đức, nhiều vé nhất được yêu cầu bởi người hâm mộ ủng hộ Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Anh, Albania và Croatia.[14] Giá dao động từ €30 (euro, cho một chỗ ngồi phía sau khung thành ở trận đấu vòng bảng) đến €1.000 (cho một chỗ ngồi trên khán đài chính ở trận chung kết).[15]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Với tư cách là chủ nhà, Đức đã tự động vượt qua vòng loại cho giải đấu. 23 suất còn lại được xác định thông qua vòng loại, với vòng bảng sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023 và các trận play-off được liên kết với UEFA Nations League 2022–24 vào tháng 3 năm 2024.[16] Lễ bốc thăm vòng loại được diễn ra ở Hamburg vào ngày 9 tháng 10 năm 2022.
Thể thức tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, trong khi vòng play-off được diễn ra vào tháng 3 năm 2024.[17]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Trong số 24 đội đủ điều kiện tham dự giải đấu, 19 đội đã trở lại từ giải đấu trước. Trong số đó có nhà đương kim vô địch Ý và á quân Anh, cũng như á quân World Cup Pháp và đội giành hạng ba Croatia. Bồ Đào Nha là đội duy nhất vượt qua vòng loại với thành tích xuất sắc, trong khi Pháp, Anh, Bỉ, Hungary và Romania vượt qua vòng loại mà không thua.[18]
Albania và Romania đã trở lại sau 8 năm vắng mặt kể từ kỳ Euro 2016, trong đó Albania chỉ đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ hai của họ. Serbia và Slovenia đều trở lại sau 24 năm kể lần đầu tiên kể từ Euro 2000, với việc Serbia lần đầu tiên vượt qua vòng loại ở giải đấu hiện tại và Slovenia đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ tư với tư cách là một quốc gia độc lập.[19][20] Gruzia lần đầu tiên tham dự giải với tư cách là một quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Liên Xô vào năm 1991.[21]
Thụy Điển không vượt qua vòng loại lần đầu tiên kể từ Euro 1996 và cũng là lần thứ hai không thể tham gia giải đấu lớn sau World Cup 2022, trong khi Nga đã bị cấm hoàn toàn khỏi vòng loại sau cuộc xâm lược Ukraina, lần đầu tiên một đội tuyển quốc gia bị cấm tham gia giải đấu kể từ Nam Tư vào năm 1992. Xứ Wales không vượt qua vòng loại sau khi góp mặt 2 kỳ Euro liên tiếp vào năm 2016 và 2020. Sau khi ra mắt ở giải đấu trước, Bắc Macedonia và Phần Lan không tham gia giải đấu này.
- ^ Chữ đậm thể hiện nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng thể hiện chủ nhà năm đó.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự với tư cách là Tây Đức.
- ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[22][23][24][25]
- ^ Từ năm 1960 đến 1984, Serbia tham dự với tư cách là Nam Tư, và năm 2000 với tư cách là Serbia và Montenegro.
- ^ Ban đầu Serbia và Montenegro xuất hiện ở 1992 (sau khi vượt qua vòng loại với tư cách Nam Tư), nhưng đã bị thay thế sau khi bị Liên hợp quốc cấm tham gia tất cả các môn thể thao quốc tế.
Đội tuyển Nga bị cấm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Tại cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Hvar, Croatia, vào ngày 20 tháng 9 năm 2022, đã xác nhận rằng Nga sẽ bị loại khỏi vòng loại Euro 2024, tái khẳng định việc đình chỉ tất cả các giải đấu. Các đội Nga theo sau cuộc xâm lược Ukraine của nước này vào tháng 2 năm 2022 và khiến đây trở thành trận chung kết Giải vô địch châu Âu đầu tiên mà Nga sẽ bỏ lỡ kể từ 2000.
Phân nhóm và bốc thăm chia bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng chung kết được diễn ra vào 2 tháng 12 năm 2023 tại Elbphilharmonie ở Hamburg.[26] Thể thức được sử dụng trong năm 2016 và năm 2020 được giữ lại.[16]
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, UEFA công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của vòng loại châu Âu dựa trên kết quả của họ tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Các nhóm bốc thăm tiêu chuẩn được phân bổ như sau:[27]
- Nhóm hạt giống số 1: Chủ nhà Đức, đội nhất các bảng xếp hạng 1–5.
- Nhóm hạt giống số 2: Đội nhất các bảng xếp hạng 6–10, đội nhì các bảng xếp hạng (xếp hạng tổng thể là 6–11).
- Nhóm hạt giống số 3: Đội nhì các bảng xếp hạng 2–7 (xếp hạng tổng thể là 12–17).
- Nhóm hạt giống số 4: Đội nhì các bảng xếp hạng 8–10 (xếp hạng tổng thể là 18–20), các đội thắng vòng play-off nhánh A–C (danh tính các đội chưa xác định tại thời điểm bốc thăm).
Đội | Hạng |
---|---|
Đức (chủ nhà) | — |
Bồ Đào Nha | 1 |
Pháp | 2 |
Tây Ban Nha | 3 |
Bỉ | 4 |
Anh | 5 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hungary | 6 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 7 |
România | 8 |
Đan Mạch | 9 |
Albania | 10 |
Áo | 11 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hà Lan | 12 |
Scotland | 13 |
Croatia | 14 |
Slovenia | 15 |
Slovakia | 16 |
Cộng hòa Séc | 17 |
Đội | Hạng |
---|---|
Ý | 18 |
Serbia | 19 |
Thụy Sĩ | 20 |
Ba Lan | — |
Ukraina | |
Gruzia |
- ^ Danh tính 3 đội thắng vòng play-off chưa xác định tại thời điểm bốc thăm.
Kết quả bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Như các kỳ trước, các đội từ nhóm cao nhất được bốc thăm trước, nhưng không được phân vào mã số vị trí của các bảng. Chỉ có đội chủ nhà Đức được chỉ định vào các vị trí A1, trong khi các mã số vị trí của tất cả các đội khác được bốc thăm riêng từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng). Kết quả bốc thăm như sau:
|
|
|
|
|
|
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi đội tuyển quốc gia phải công bố một đội hình chính thức gồm tối thiểu 23 cầu thủ và tối đa 26 cầu thủ. Đội hình này sẽ được chốt trước ngày 7 tháng 6 năm 2024.[28]
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 23 tháng 4 năm 2024, 19 trọng tài và 6 trọng tài bàn đã được UEFA lựa chọn để tham gia công tác điều khiển cho vòng chung kết Euro 2024, trong đó có tổ trọng tài đến từ Argentina như là một phần thỏa thuận hợp tác giữa UEFA và CONMEBOL.[29][30][31]
Bên cạnh đó, UEFA cũng đã lựa chọn 20 tổ trọng tài VAR cùng 12 trọng tài hỗ trợ khác (bao gồm trọng tài thứ tư và trợ lý trọng tài dự phòng).[30]
Quốc gia | Trọng tài |
---|---|
Anh | Stuart Attwell David Coote |
Pháp | Jérôme Brisard Willy Delajod |
Đức | Bastian Dankert Christian Dingert Marco Fritz |
Ý | Massimiliano Irrati Paolo Valeri |
Hà Lan | Rob Dieperink Pol van Boekel |
Ba Lan | Bartosz Frankowski Tomasz Kwiatkowski |
România | Catalin Popa |
Slovenia | Nejc Kajtazovič |
Bồ Đào Nha | Tiago Martins |
Tây Ban Nha | Alejandro Hernández Hernández Juan Martínez Munuera |
Thụy Sĩ | Fedayi San |
Thổ Nhĩ Kỳ | Alper Ulusoy |
Quốc gia | Trọng tài thứ tư | Trợ lý trọng tài dự phòng |
---|---|---|
Bosna và Hercegovina | Irfan Peljto | Senad Ibrišimbegović |
Litva | Donatas Rumšas | Aleksandr Radiuš |
Hà Lan | Serdar Gözübüyük | Johan Balder |
Na Uy | Espen Eskås | Jan Erik Engan |
Slovenia | Rade Obrenović | Jure Praprotnik |
Ukraina | Mykola Balakin | Oleksandr Berkut |
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 10 tháng 5 năm 2022, trong đó chỉ bao gồm thời gian bắt đầu trận khai mạc cũng như các trận đấu bán kết và chung kết.[32][33] Thời gian bắt đầu của các trận đấu còn lại đã được công bố vào ngày 2 tháng 12 năm 2023 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[34][35]
Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Tiêu chí xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[36]
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 được áp dụng;
- Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
- Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu, trừ khi nhóm đội bằng chỉ số trên có đội chủ nhà Đức, khi đó sẽ thực hiện bốc thăm.
Ghi chú
- ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 2 | +6 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 | 5 | |
3 | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
4 | Scotland | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ý | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | Croatia | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 | |
4 | Albania | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đan Mạch | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3[a] | |
3 | Slovenia | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3[a] | |
4 | Serbia | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 |
Ghi chú:
- ^ a b Điểm kỷ luật: Đan Mạch −6, Slovenia −7.
Serbia | 0–1 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Áo | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Pháp | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | |
3 | Hà Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
4 | Ba Lan | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 |
Ba Lan | 1–3 | Áo |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | România | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Bỉ | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Ukraina | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 4 |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bồ Đào Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6[a] | |
3 | Gruzia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
4 | Cộng hòa Séc | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Ghi chú:
Thổ Nhĩ Kỳ | 3–1 | Gruzia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Gruzia | 1–1 | Cộng hòa Séc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Gruzia | 2–0 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Cộng hòa Séc | 1–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội đứng thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | Hà Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | F | Gruzia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4[a] | |
3 | E | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | C | Slovenia | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 | |
5 | A | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
6 | B | Croatia | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng; 4) Số trận thắng; 5) Điểm kỷ luật thấp hơn; 6) Xếp hạng của các đội ở vòng loại, hoặc bốc thăm.[74]
Ghi chú:
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (với hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau hai hiệp phụ mà kết quả hoà vẫn được giữ nguyên, kết quả sẽ được định đoạt bởi loạt sút luân lưu[36]
Kể từ Euro 1984, không có play-off tranh hạng ba.
Thời gian thi đấu được tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2)
Sơ đồ thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 6 – Cologne | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 4 | |||||||||||||
5 tháng 7 – Stuttgart | ||||||||||||||
Gruzia | 1 | |||||||||||||
Tây Ban Nha (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Dortmund | ||||||||||||||
Đức | 1 | |||||||||||||
Đức | 2 | |||||||||||||
9 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Đan Mạch | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
1 tháng 7 – Frankfurt | ||||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha (p) | 0 (3) | |||||||||||||
5 tháng 7 – Hamburg | ||||||||||||||
Slovenia | 0 (0) | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 (3) | |||||||||||||
1 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Pháp (p) | 0 (5) | |||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
14 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Bỉ | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
România | 0 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Hà Lan | 3 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Leipzig | ||||||||||||||
Thổ Nhĩ Kỳ | 1 | |||||||||||||
Áo | 1 | |||||||||||||
10 tháng 7 – Dortmund | ||||||||||||||
Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | |||||||||||||
Hà Lan | 1 | |||||||||||||
30 tháng 6 – Gelsenkirchen | ||||||||||||||
Anh | 2 | |||||||||||||
Anh (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Slovakia | 1 | |||||||||||||
Anh (p) | 1 (5) | |||||||||||||
29 tháng 6 – Berlin | ||||||||||||||
Thụy Sĩ | 1 (3) | |||||||||||||
Thụy Sĩ | 2 | |||||||||||||
Ý | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 4–1 | Gruzia |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Áo | 1–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 2–1 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 117 bàn thắng ghi được trong 51 trận đấu, trung bình 2.29 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Klaus Gjasula
- Nedim Bajrami
- Qazim Laçi
- Christoph Baumgartner
- Gernot Trauner
- Marcel Sabitzer
- Marko Arnautović
- Michael Gregoritsch
- Romano Schmid
- Kevin De Bruyne
- Youri Tielemans
- Andrej Kramarić
- Luka Modrić
- Lukáš Provod
- Patrik Schick
- Tomáš Souček
- Christian Eriksen
- Morten Hjulmand
- Bukayo Saka
- Cole Palmer
- Ollie Watkins
- Kylian Mbappé
- Randal Kolo Muani
- Khvicha Kvaratskhelia
- Emre Can
- İlkay Gündoğan
- Barnabás Varga
- Kevin Csoboth
- Alessandro Bastoni
- Mattia Zaccagni
- Nicolò Barella
- Memphis Depay
- Stefan de Vrij
- Wout Weghorst
- Xavi Simons
- Adam Buksa
- Krzysztof Piątek
- Robert Lewandowski
- Bernardo Silva
- Bruno Fernandes
- Francisco Conceição
- Denis Drăguș
- Nicolae Stanciu
- Scott McTominay
- Luka Jović
- Ondrej Duda
- Erik Janža
- Žan Karničnik
- Álvaro Morata
- Dani Carvajal
- Ferran Torres
- Lamine Yamal
- Mikel Merino
- Mikel Oyarzabal
- Rodri
- Dan Ndoye
- Kwadwo Duah
- Michel Aebischer
- Remo Freuler
- Ruben Vargas
- Xherdan Shaqiri
- Arda Güler
- Cenk Tosun
- Hakan Çalhanoğlu
- Kerem Aktürkoğlu
- Mert Müldür
- Samet Akaydin
- Mykola Shaparenko
- Roman Yaremchuk
1 bàn phản lưới nhà
- Klaus Gjasula (trong trận gặp Croatia)
- Maximilian Wöber (trong trận gặp Pháp)
- Jan Vertonghen (trong trận gặp Pháp)
- Robin Hranáč (trong trận gặp Bồ Đào Nha)
- Antonio Rüdiger (trong trận gặp Scotland)
- Riccardo Calafiori (trong trận gặp Tây Ban Nha)
- Donyell Malen (trong trận gặp Áo)
- Robin Le Normand (trong trận gặp Gruzia)
- Mert Müldür (trong trận gặp Hà Lan)
- Samet Akaydin (trong trận gặp Bồ Đào Nha)
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội hình tiêu biểu của giải
Đội quan sát kỹ thuật của UEFA được giao nhiệm vụ nêu tên một đội gồm mười một cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Sáu cầu thủ từ đội tuyển Tây Ban Nha đã được chọn.[91]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Mike Maignan | Kyle Walker Manuel Akanji William Saliba Marc Cucurella |
Dani Olmo Rodri Fabián Ruiz |
Lamine Yamal Jamal Musiala Nico Williams |
- Cầu thủ xuất sắc nhất
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
- Lamine Yamal – (13/7/2007, 17 tuổi)[93]
- Vua phá lưới
Giải thưởng "Vua phá lưới Alipay" (trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu) được phép chia sẻ giữa nhiều cầu thủ, trong khi ở các mùa giải trước sử dụng các pha kiến tạo và phút thi đấu làm tiêu chí phụ để xác định.[94]
(mỗi cầu thủ ghi 3 bàn thắng)
- Bàn thắng đẹp nhất
- Lamine Yamal (bàn thắng vào lưới đội Pháp).[95]
Kỷ luật
[sửa | sửa mã nguồn]Một cầu thủ hoặc quan chức của đội sẽ tự động bị đình chỉ thi đấu trận tiếp theo nếu vi phạm các lỗi sau:[36]
- Nhận thẻ đỏ (thời gian treo giò có thể kéo dài nếu phạm lỗi nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu; thẻ vàng đã bị xóa sau khi trận đấu kết thúc (thẻ vàng không áp dụng cho bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Các đình chỉ sau đây đã được thực hiện trong suốt giải đấu:
Cầu thủ | Vi phạm | Đình chỉ |
---|---|---|
Giorgi Loria | vòng loại gặp Hy Lạp (26 tháng 3 năm 2024) | Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) |
Ryan Porteous | Bảng A gặp Đức (lượt trận 1; 14 tháng 6 năm 2024) | Bảng A gặp Thụy Sĩ (lượt trận 2; 19 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Hungary (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Mirlind Daku[A] | Những bài hát xúc phạm sau trận gặp Croatia ở Bảng B (lượt trận 2; 19 tháng 6 năm 2024)[96][97] | Bảng B gặp Tây Ban Nha (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Rodri | Bảng B gặp Croatia (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng B gặp Ý (lượt trận 2; 20 tháng 6 năm 2024) |
Bảng B gặp Albania (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Dodi Lukebakio | Bảng E gặp Slovakia (lượt trận 1; 17 tháng 6 năm 2024) Bảng E gặp România (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng E gặp Ukraina (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Rafael Leão | Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng F gặp Gruzia (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Abdülkerim Bardakcı | Bảng F gặp Gruzia (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Bồ Đào Nha (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Jonathan Tah | Bảng A gặp Scotland (lượt trận 1; 14 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Thụy Sĩ (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Đan Mạch (29 tháng 6 năm 2024) |
Silvan Widmer | Bảng A gặp Hungary (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Đức (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Ý (29 tháng 6 năm 2024) |
Riccardo Calafiori | Bảng B gặp Albania (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng B gặp Croatia (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Thụy Sĩ (29 tháng 6 năm 2024) |
Patrick Wimmer | Bảng D gặp Ba Lan (lượt trận 2; 21 tháng 6 năm 2024) Bảng D gặp Hà Lan (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Thổ Nhĩ Kỳ (2 tháng 7 năm 2024) |
Morten Hjulmand | Bảng C gặp Slovenia (lượt trận 1; 16 tháng 6 năm 2024) Bảng C gặp Serbia (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Đức (29 tháng 6 năm 2024) |
Erik Janža | Bảng C gặp Serbia (lượt trận 2; 20 tháng 6 năm 2024) Bảng C gặp Anh (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Bồ Đào Nha (1 tháng 7 năm 2024) |
Nicușor Bancu | Bảng E gặp Bỉ (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) Bảng E gặp Slovakia (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Hà Lan (2 tháng 7 năm 2024) |
Antonín Barák | Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) | Đình chỉ sau giải đấu |
Tomáš Chorý | Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) | |
Anzor Mekvabishvili | Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Bồ Đào Nha (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Tây Ban Nha (30 tháng 6 năm 2024) |
Samet Akaydin | Bảng F gặp Bồ Đào Nha (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Áo (2 tháng 7 năm 2024) |
Hakan Çalhanoğlu | Bảng F gặp Gruzia (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) | |
Marc Guéhi | Bảng C gặp Slovenia (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) Vòng 16 đội gặp Slovakia (30 tháng 6 năm 2024) |
Tứ kết gặp Thụy Sĩ (6 tháng 7 năm 2024) |
Adrien Rabiot | Bảng D gặp Ba Lan (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) Vòng 16 đội gặp Bỉ (1 tháng 7 năm 2024) |
Tứ kết gặp Bồ Đào Nha (5 tháng 7 năm 2024) |
Matjaž Kek (huấn luyện viên) | Vòng 16 đội gặp Bồ Đào Nha (1 tháng 7 năm 2024) | Đình chỉ sau giải đấu |
Orkun Kökçü | Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) Vòng 16 đội gặp Áo (2 tháng 7 năm 2024) |
Tứ kết gặp Hà Lan (6 tháng 7 năm 2024) |
İsmail Yüksek | Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) Vòng 16 đội gặp Áo (2 tháng 7 năm 2024) | |
Merih Demiral[B] | Cử chỉ tay liên quan đến một nhóm cực đoan dân tộc chủ nghĩa trong trận gặp Áo ở Vòng 16 đội (2 tháng 7 năm 2024)[98][99] | |
Dani Carvajal | Tứ kết gặp Đức (5 tháng 7 năm 2024) | Bán kết gặp Pháp (9 tháng 7 năm 2024) |
Robin Le Normand | Bảng B gặp Ý (lượt trận 2; 20 tháng 6 năm 2024) Tứ kết gặp Đức (5 tháng 7 năm 2024) | |
Bertuğ Yıldırım | Tứ kết gặp Hà Lan (6 tháng 7 năm 2024) | Đình chỉ sau giải đấu |
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB | HS | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 7 | 7 | 0 | 0 | 15 | 4 | +11 | 21 |
2 | Anh | 7 | 3 | 3 | 1 | 8 | 6 | +2 | 12 |
Bị loại ở bán kết | |||||||||
3 | Hà Lan | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 7 | +3 | 10 |
4 | Pháp | 6 | 2 | 3 | 1 | 4 | 3 | +1 | 9 |
Bị loại ở tứ kết | |||||||||
5 | Đức (Chủ nhà) | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 4 | +7 | 10 |
6 | Thụy Sĩ | 5 | 2 | 3 | 0 | 8 | 4 | +4 | 9 |
7 | Thổ Nhĩ Kỳ | 5 | 3 | 0 | 2 | 8 | 8 | 0 | 9 |
8 | Bồ Đào Nha | 5 | 2 | 2 | 1 | 5 | 3 | +2 | 8 |
Bị loại ở vòng 16 đội | |||||||||
9 | Áo | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 6 | +1 | 6 |
10 | Bỉ | 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 4 |
11 | Slovenia | 4 | 0 | 4 | 0 | 2 | 2 | 0 | 4 |
12 | Slovakia | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 5 | −1 | 4 |
13 | România | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 4 |
14 | Ý | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 4 |
15 | Gruzia | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 8 | −3 | 4 |
16 | Đan Mạch | 4 | 0 | 3 | 1 | 2 | 4 | −2 | 3 |
Bị loại ở vòng bảng | |||||||||
17 | Ukraina | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 4 |
18 | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
19 | Serbia | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 |
20 | Croatia | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 |
21 | Albania | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
22 | Cộng hòa Séc | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
23 | Ba Lan | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 |
24 | Scotland | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền thưởng đã được hoàn thành vào ngày 2 tháng 12 năm 2023. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 28,25 triệu euro.[100]
Vòng đã đạt được | Số tiền thưởng (triệu €) | Số đội |
---|---|---|
Vòng chung kết | 9,25 | 24 |
Vòng bảng | 1 (cho một trận thắng) 0,5 (cho một trận hòa) |
24 |
Vòng 16 đội | 1,5 | 16 |
Tứ kết | 2,5 | 8 |
Bán kết | 4 | 4 |
Á quân | 5 | 1 |
Vô địch | 8 | 1 |
Kỷ lục
[sửa | sửa mã nguồn]- Sau khi giành được danh hiệu thứ tư kỷ lục, Tây Ban Nha đã trở thành đội vô địch đầu tiên giành chiến thắng trong tất cả các trận đấu vòng bảng hai lần (trước đó là năm 2008), với Pháp (1984) và Ý (2021) là những đội duy nhất khác làm được điều này một lần. Thống kê này tính từ mùa giải 1980, bắt đầu có vòng bảng.[101]
- Tây Ban Nha cũng trở thành đội tuyển đầu tiên giành chiến thắng trong cả bảy trận đấu tại giải mà không cần đến loạt sút luân lưu.[102] Pháp cũng giành chiến thắng trong mọi trận đấu mà không cần đến loạt sút luân lưu năm 1984, nhưng chỉ thi đấu năm trận.
- 15 bàn thắng của Tây Ban Nha đã phá vỡ kỷ lục về số bàn thắng nhiều nhất mà một đội ghi được. Kỷ lục trước đó do Pháp nắm giữ, ghi 14 bàn vào năm 1984. Mười cầu thủ khác nhau đã ghi bàn cho Tây Ban Nha, một kỷ lục khác.[101]
- Với trận mở màn giải đấu Đức gặp Scotland, Julian Nagelsmann đã trở thành huấn luyện viên trưởng trẻ nhất tham dự một trận đấu tại Euro khi 36 tuổi và 327 ngày, vượt qua kỷ lục trước đó được lập vào năm 2000 bởi huấn luyện viên Slovenia Srečko Katanec sáu ngày.[101]
- Lamine Yamal trở thành cầu thủ trẻ nhất góp mặt tại Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA ở tuổi 16 và 338 ngày sau khi thi đấu cho Tây Ban Nha trong trận gặp Croatia. Kỷ lục trước đó là Kacper Kozłowski của Ba Lan, 17 tuổi và 246 ngày vào năm 2021.[103] Sau đó, Lamine Yamal, với bàn thắng trong trận bán kết gặp Pháp, đã trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong lịch sử Euro, lúc 16 tuổi 362 ngày. Kỷ lục trước đó là Johan Vonlanthen của Thụy Sĩ, lúc 18 tuổi 141 ngày vào năm 2004, cũng gặp Pháp.[104] Với sự xuất hiện trong trận chung kết, một ngày sau sinh nhật lần thứ 17, Yamal trở thành cầu thủ trẻ nhất vừa xuất hiện vừa giành chiến thắng trong trận chung kết Euro.[105] Trước đó, cầu thủ trẻ nhất vừa xuất hiện vừa giành chiến thắng trong trận chung kết là Renato Sanches của Bồ Đào Nha, vào năm 2016, khi 18 tuổi và 328 ngày.
- Nedim Bajrami đã lập kỷ lục về bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử Euro, ghi bàn cho Albania trước Ý trong 23 giây. Thành tích này đã phá vỡ kỷ lục trước đó là 67 giây, do Dmitri Kirichenko của Nga lập vào năm 2004. Bàn thắng của Kirichenko sau đó đã được đẩy lên vị trí thứ ba sau bàn thắng của Merih Demiral cho Thổ Nhĩ Kỳ trước Áo ở vòng 16 đội, chỉ sau 58 giây. Bàn thắng nhanh thứ tư cũng được ghi nhận, khi Youri Tielemans ghi bàn cho Bỉ trước România chỉ sau 74 giây.[106]
- Pepe của Bồ Đào Nha đã trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất xuất hiện tại Giải bóng đá vô địch châu Âu, ở tuổi 41. Thủ môn Gabor Király của Hungary, người nắm giữ kỷ lục trước đó, đã 40 tuổi 86 ngày khi đối đầu với Bỉ ở vòng 16 đội năm 2016. Trước Pepe, cầu thủ ngoài sân lớn tuổi nhất là Lothar Matthäus, người đã giành được lần khoác áo thứ 150 và cũng là lần cuối cùng cho Đức lúc 39 tuổi 91 ngày vào năm 2000.[107]
- Cristiano Ronaldo đã nới rộng kỷ lục về số lần tham dự giải đấu nhất khi tham gia Giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ sáu của mình.[108]
- Luka Modrić trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn tại Giải bóng đá vô địch châu Âu, với 38 tuổi và 289 ngày. Kỷ lục trước đó được nắm giữ bởi Ivica Vastic của Áo, người đã 38 tuổi và 257 ngày khi ghi bàn vào lưới Ba Lan năm 2008.[109]
- Kevin Csoboth đã lập kỷ lục về bàn thắng muộn nhất trong thời gian thi đấu chính thức, ghi bàn cho Hungary trước Scotland ở phút thứ 90+10'.[110][111]
- Trận đấu cuối cùng của Bảng F giữa Cộng hòa Séc và Thổ Nhĩ Kỳ đã phá vỡ kỷ lục về số lượng thẻ phạt nhiều nhất trong một trận đấu. 19 thẻ phạt (17 thẻ vàng và 2 thẻ đỏ) đã được rút ra (Cộng hòa Séc nhận 7 thẻ và Thổ Nhĩ Kỳ nhận 12 thẻ), vượt qua kỷ lục trước đó là 10 thẻ phạt trong trận chung kết Euro 2016 giữa Bồ Đào Nha và Pháp.[112]
- Thủ môn người Bồ Đào Nha Diogo Costa đã có 3 pha cản phá thành công trong loạt sút luân lưu ở Vòng 16 đội gặp Slovenia, cân bằng kỷ lục về số pha cản phá thành công nhiều nhất trong một loạt sút luân lưu, kỷ lục cũ do Francessco Toldo lập vào Euro 2000, trong khi Slovenia trở thành đội đầu tiên trong lịch sử giải đấu đá hỏng tất cả các quả luân lưu của họ.[113][114]
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Xây dựng thương hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Logo chính thức được ra mắt vào ngày 5 tháng 10 năm 2021, trong một buổi lễ tại Olympiastadion ở Berlin. Logo mô tả Cúp Henri Delaunay với 24 lát màu xung quanh chiếc cúp đại diện cho 24 quốc gia tham gia và hình elip phản ánh hình dạng của Olympiastadion.[115] Ngoài ra, mỗi thành phố trong số 10 thành phố đăng cai tổ chức đều có biểu tượng độc đáo của riêng mình, bao gồm các điểm tham quan địa phương sau:[116]
- Berlin: Cổng Brandenburg
- Cologne: Nhà thờ chính tòa Cologne
- Dortmund: Tháp chữ U Dortmund
- Düsseldorf: Schlossturm, Rheinturm và Rheinkniebrücke
- Frankfurt: Römer
- Gelsenkirchen: Musiktheater im Revier
- Hamburg: Elbphilharmonie
- Leipzig: Tượng đài Trận chiến giữa các quốc gia
- Munich: Frauenkirche
- Stuttgart: Fernsehturm Stuttgart
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "United by Football. Vereint im Herzen Europas." Khẩu hiệu được chọn để thúc đẩy sự đa dạng và hòa nhập.[117]
Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 11 năm 2023, có thông báo rằng EA Sports đã mua lại bản quyền trò chơi điện tử UEFA Euro 2024 và bản cập nhật có thể tải xuống Euro 2024 sẽ có trên EA Sports FC 24, EA Sports FC Mobile và EA Sports FC Online vào mùa hè năm 2024.[118] Được phát hành vào ngày 11 tháng 6, bản cập nhật có chế độ giải đấu đầy đủ, giao hữu địa phương và trực tuyến, và chế độ sự nghiệp chơi đơn theo chủ đề Euro, có tên là "Lead Your Nation", mỗi chế độ bao gồm tất cả các đội, cầu thủ và địa điểm tổ chức giải đấu.[119][120]
Từ Euro 2024, Fanatics sẽ kiểm soát thương mại điện tử, bán lẻ sự kiện và cấp phép cho các giải đấu cấp đội tuyển quốc gia UEFA cho đến Euro 2028.[121]
Topps, cũng thuộc sở hữu của Fanatics, là đối tác nhãn dán và thẻ giao dịch chính thức của giải đấu, đánh dấu sự kết thúc mối quan hệ của Panini với UEFA bắt đầu từ năm 1976. Nhãn dán được sản xuất cho tất cả các đội tuyển Euro 2024, bao gồm cả các đội không đủ điều kiện tham gia vòng play-off vòng loại. Những nhãn dán này có thể được bán, thu thập hoặc trao đổi.[122]
Bài hát chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 12 năm 2023, nhóm DJ người Ý Meduza, ban nhạc pop Mỹ OneRepublic và ca sĩ người Đức Kim Petras đều được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của giải đấu.[123] Tuy nhiên, vào tháng 3 năm 2024, có thông báo rằng Petras đã rút khỏi hoạt động sản xuất do vấn đề về lịch trình và được thay thế bởi ca sĩ người Đức Leony.[124] Bài hát chính thức, "Fire", được phát hành vào ngày 10 tháng 5 năm 2024.[125] Ngày 14 tháng 6 năm 2024, bản giao hưởng của bài hát chính thức được phát hành trên các nền tảng với tên gọi "Fire (Orchestral Version)". Phiên bản này dự kiến sẽ được sử dụng cho lễ ra sân của các cầu thủ trước mỗi trận và lễ trao giải sau trận chung kết.[126]
Bản quyền phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại hội trường của Hội chợ thương mại Leipzig ở Leipzig, Đức.[127]
Không giống như hai giải đấu trước, UEFA đã ngừng phát sóng độ nét cực cao 4K do những hạn chế về mặt kỹ thuật và trong bối cảnh các đài truyền hình châu Âu không mấy quan tâm đến định dạng này so với màu sắc dải động cao (HDR).[128]
Tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]UEFA sử dụng quảng cáo ảo lần đầu tiên trong lịch sử Euro, có 3 loại tài trợ khác nhau ngoài các nhà tài trợ Toàn cầu, một gói dành cho Đức, một gói dành cho Hoa Kỳ và một gói khác dành cho thị trường Trung Quốc.[129]
Nhà tài trợ toàn cầu chính thức[130]
- Adidas
- Alibaba Group[131][132] (Alipay, AliExpress, WorldFirst)
- Atos[133]
- Betano[134]
- Booking.com[135]
- BYD Auto[136]
- Coca-Cola[137]
- Engelbert Strauss[138]
- Hisense[139]
- Lidl[140]
- Unilever[141]
- Visit Qatar
- Vivo Mobile[142]
Nhà tài trợ quốc gia chính thức của Đức[129]
- Bitburger Brewery[143]
- Deutsche Bahn[144]
- Deutsche Telekom[145]
- Ergo Group[146]
- Wiesenhof[147]
Biểu tượng
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của UEFA Euro 2024 đã được ra mắt vào ngày 20 tháng 6 năm 2023 tại trận giao hữu quốc tế giữa Đức và Colombia ở Gelsenkirchen.[148] Linh vật là một chú gấu bông mặc quần đùi.[149] Một cuộc bỏ phiếu công khai đã được sử dụng để chọn tên của linh vật, với các tùy chọn là " Albärt", "Bärnardo", "Bärnheart" và "Herzi von Bär".[150] Kết quả được công bố vào ngày 5 tháng 7, với tên linh vật được công bố là "Albärt", nhận được 32% số phiếu bầu .[151]
Không chính thức, sự kiện này thậm chí còn có một nhà tiên tri động vật đi theo bước chân của Paul the Octopus: Bubi the Elephant, người đã "dự đoán" vòng mở màn của Đức với Scotland bằng cú đá đầu tiên của cô ấy thông qua một mục tiêu tạm thời.[152]
Trái bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Quả bóng thi đấu chính thức của giải đấu, "Fussballliebe", được UEFA và Adidas ra mắt vào ngày 15 tháng 11 năm 2023.[153] Được dịch từ tiếng Đức với tên gọi "Tình yêu bóng đá", nó có hình cánh màu đen với các cạnh và đường cong màu đỏ, xanh lam, cam và xanh lục để thể hiện sự sôi động của các quốc gia đủ điều kiện đối với giải đấu cũng như tình yêu mà người hâm mộ trên toàn thế giới dành cho bóng đá. Được tạo ra bằng vật liệu hữu cơ bền vững, đây là quả bóng đầu tiên dành cho UEFA Euro có "Công nghệ bóng được kết nối", trong đó quả bóng chứa các cảm biến điện tử bên trong, cho phép các quan chức trận đấu của UEFA phát hiện chuyển động của nó sử dụng để hỗ trợ đưa ra quyết định.
Tranh cãi và sự cố
[sửa | sửa mã nguồn]Xâm nhập sân, ném vật thể và các sự can thiệp khác
[sửa | sửa mã nguồn]Trận đấu Bảng F giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Bồ Đào Nha đã bị gián đoạn bốn lần bởi những kẻ xâm nhập sân bóng cố gắng chụp ảnh tự sướng với Cristiano Ronaldo. Hai kẻ khác đã xâm nhập sân bóng ngay sau tiếng còi kết thúc trận đấu. Những vụ xâm nhập sân bóng khác đã xảy ra trong trận đấu giữa Albania và Ý, một vụ trong trận đấu giữa Romania và Ukraine, và một vụ trong trận đấu vòng 16 đội giữa Romania và Hà Lan. Trong một vụ xâm nhập sân bóng khác sau trận bán kết giữa Tây Ban Nha và Pháp, một nhân viên bảo vệ đuổi theo kẻ xâm nhập đã vô tình trượt chân vào tiền đạo người Tây Ban Nha Álvaro Morata, người đã bị thương do hậu quả.[154][155][156][157][158][159]
Một số cầu thủ và huấn luyện viên đã phàn nàn về việc người hâm mộ ném những chiếc cốc nhựa tái sử dụng xuống sân, đôi khi trúng vào người cầu thủ, đặc biệt là khi thực hiện quả đá phạt góc.[160] Những vật thể khác cũng bị ném,[161] và Kevin De Bruyne đã bị chiếu tia laser vào mắt trong một trận đấu.[162][163][164][165]
Chấn thương của Barnabás Varga
[sửa | sửa mã nguồn]Trong hiệp hai của trận đấu Bảng A giữa Scotland và Hungary, tiền đạo người Hungary Barnabás Varga đã ngã xuống bất tỉnh sau một pha va chạm với thủ môn người Scotland Angus Gunn. Sau đó người ta phát hiện ra rằng Varga đã bị chấn động não và bị gãy nhiều xương gò má.[166] Ngay sau vụ việc, các nhân viên y tế đã nhanh chóng đến hiện trường và phủ tấm vải bảo vệ xung quanh Varga. Tuy nhiên, những người khiêng cáng được nhìn thấy đang đi về phía cầu thủ, thay vì chạy, khiến các cầu thủ, người hâm mộ và nhân viên đều thất vọng. Đội trưởng Hungary Dominik Szoboszlai và cầu thủ đồng đội Endre Botka đã chạy theo cáng để cố gắng đẩy nhanh quá trình.[167] Sau khi bị thương, đội trưởng đã bày tỏ sự thất vọng của mình, nói rằng đội ngũ y tế đã không phản ứng đủ nhanh, với hy vọng rằng "mọi người có thể tiết kiệm được vài giây và cứu được một mạng người". Điều này đã bị UEFA bác bỏ, họ tuyên bố rằng sự phối hợp giữa đội ngũ y tế tại chỗ là "chuyên nghiệp", "không chậm trễ trong việc điều trị và hỗ trợ cho cầu thủ".[168]
Trận đấu được tiếp tục sau 10 phút, khi Hungary tiếp tục giành chiến thắng với tỷ số 0–1 sau bàn thắng trong thời gian bù giờ của Kevin Csoboth, với Varga đã bình phục hoàn toàn sau khi trải qua ca phẫu thuật.[169]
Sự cố Balkan
[sửa | sửa mã nguồn]Trong suốt vòng bảng, một số tranh cãi đã nổ ra do hành vi của nhiều người hâm mộ và cầu thủ Balkan. Albania và Serbia đều bị phạt €10.000 (euro) sau khi người hâm mộ của họ trưng bày các biểu tượng phản đối ; người hâm mộ Serbia trưng bày bản đồ Kosovo là một phần của Serbia trong khi người hâm mộ Albania trưng bày bản đồ của Đại Albania. Serbia đe dọa sẽ rút khỏi giải đấu nếu UEFA không có hành động chống lại Croatia và Albania sau khi một số người hâm mộ của họ hô vang các khẩu hiệu chống Serbia trong trận đấu, chẳng hạn như Ubij ubij ubij Srbina ("Giết, giết, giết người Serbia"); một cuộc điều tra sau đó đã được tiến hành đối với Croatia.[170] Sau trận đấu vòng bảng giữa Albania và Croatia, Mirlind Daku đã dẫn đầu những người ủng hộ Albania hô vang các khẩu hiệu chống Macedonia và chống Serbia, và Albania đã bị phạt €47.250 và Daku bị cấm thi đấu hai trận. Nhà báo Kosovo Arlind Sadiku đã bị cấm sau khi làm cử chỉ bắt chéo tay về phía người hâm mộ Serbia trong trận đấu giữa Serbia và Anh.[170]
Màn ăn mừng của Merih Demiral
[sửa | sửa mã nguồn]Trong trận đấu Áo vs Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 2 tháng 7 năm 2024, cầu thủ người Thổ Nhĩ Kỳ Merih Demiral đã ăn mừng bàn thắng thứ hai của mình trong trận đấu bằng một động tác chào sói. Hành động này được coi là cực đoan dân tộc chủ nghĩa do có liên quan đến nhóm cực hữu Grey Wolves và bị cấm ở Áo cũng như Pháp.[171] Bộ trưởng Nội vụ Đức Nancy Faeser chỉ trích màn ăn mừng này, trong khi chủ tịch Đảng Phong trào Dân tộc Devlet Bahçeli chia sẻ sự ủng hộ của ông đối với màn ăn mừng này.[172] Demiral cũng đăng một bức ảnh trên tài khoản Twitter của mình về cảnh anh đang thực hiện màn ăn mừng cùng với chú thích: "Thật hạnh phúc cho người nói rằng tôi là người Thổ Nhĩ Kỳ!". UEFA đã mở một cuộc điều tra về Demiral vào ngày hôm sau[173] trước khi đưa ra lệnh cấm thi đấu hai trận cho anh, bỏ lỡ trận tứ kết của Thổ Nhĩ Kỳ với Hà Lan, cũng như trận đấu đầu tiên của họ tại UEFA Nations League 2024–25 khi họ bị loại ở tứ kết.[174] Trước trận đấu tiếp theo của Thổ Nhĩ Kỳ với Hà Lan, người hâm mộ Thổ Nhĩ Kỳ đã được nhìn thấy thực hiện cử chỉ tay gây tranh cãi này hàng loạt khi đang trên đường đến sân vận động cũng như bên trong sân vận động.[175][176][177]
Màn ăn mừng của Tây Ban Nha
[sửa | sửa mã nguồn]Sau chiến thắng của Tây Ban Nha trong trận chung kết, các video cho thấy một số cầu thủ Tây Ban Nha ăn mừng bằng những câu hát xúc phạm hướng đến Gibraltar.[178][179] Liên đoàn bóng đá Gibraltar tuyên bố họ sẽ nộp đơn khiếu nại lên UEFA.[180]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Euro 2024: Germany beats Turkey to host tournament” [Euro 2024: Đức đánh bại Thổ Nhĩ Kỳ để đăng cai giải đấu]. BBC News. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Bericht über den Finanzplan zur Austragung der Fußball-Europameisterschaft 2024 in Berlin beschlossen” [Báo cáo về kế hoạch tài chính đăng cai Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 tại Berlin được thông qua] (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Italy 1–1 England, aet (3–2 on pens): Donnarumma the hero as Azzurri win Euro 2020!” [Ý 1–1 Anh, hiệp phụ (3–2 luân lưu): Donnarumma người hùng giúp Azzurri vô địch Euro 2020!]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Switzerland 2–0 Italy: Swiss club together in Berlin” [Thụy Sĩ 2–0 Ý: Câu lạc bộ Thụy Sĩ cùng nhau ở Berlin]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Spain 2–1 England: Late Oyarzabal winner earns La Roja record fourth EURO crown” [Tây Ban Nha 2–1 Anh: Người chiến thắng muộn Oyarzabal giúp La Roja đăng quang EURO lần thứ tư]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Euro 2024: Tournament to be held in Germany or Turkey”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Germany and Turkey officially interested in hosting UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Germany to host UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “UEFA EURO 2024: bid regulations” (PDF). UEFA. ngày 9 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
- ^ “UEFA EURO 2024: tournament requirements” (PDF). UEFA. ngày 17 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Evaluierungsbericht Stadien/Städte” [Evaluation report stadiums/cities] (PDF). DFB.de (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Đức. 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
- ^ “EURO 2024 an Rhein und Ruhr”. nrw.de (bằng tiếng Đức). North Rhine-Westphalia State Government. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “1.2 million UEFA EURO 2024 tickets to be on sale as of 3 October” [1,2 triệu vé UEFA EURO 2024 sẽ được bán từ ngày 3 tháng 10]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 12 tháng 9 năm 2023.
- ^ “UEFA EURO 2024: Fans of participating teams request 30 million tickets” [UEFA EURO 2024: Cổ động viên các đội tham dự yêu cầu 30 triệu vé]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ “First phase of EURO 2024 ticket sales closes: All you need to know” [Chốt bán vé EURO 2024 đợt 1: Tất cả những điều bạn cần biết]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b “UEFA EURO 2024: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
- ^ “UEFA Euro 2024 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
- ^ Summerscales, Robert (19 tháng 11 năm 2023). “Cristiano Ronaldo's Portugal Complete Perfect Euro 2024 Qualifying Campaign”. Futbol on FanNation (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Serbia seal historic Euro 2024 finals place after nervy draw with Bulgaria”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Slovenia qualifies for the Euro 2024 | GOV.SI”. Portal GOV.SI (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ Jurejko, Jonathan (26 tháng 3 năm 2024). “Georgia create history by reaching Euro 2024”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
- ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (28 tháng 12 năm 2023). “Who has qualified for UEFA EURO 2024?”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Hamburg to stage EURO 2024 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
- ^ “UEFA Euro 2020 Final Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Teams allowed to register up to 26 players for UEFA EURO 2024”. UEFA (bằng tiếng Anh). UEFA. 3 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Referee teams for UEFA EURO 2024 appointed”. UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b “Referees and assistant referees” (PDF). UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Which officials are in charge of the EURO 2024 matches? Every referee appointment”. UEFA. UEFA. 13 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.
- ^ “UEFA EURO 2024 match schedule approved”. UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
- ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
- ^ “UEFA Euro 2024 fixtures: When and where are the matches?”. UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c “Regulations of the UEFA European Football Championship, 2022–24”. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Germany vs. Scotland” (JSON). Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Scotland” (PDF). UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 14 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Hungary v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Germany v Hungary” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Scotland v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Switzerland v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 23 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Scotland v Hungary” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 23 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v Croatia” (PDF). UEFA.com. Liên đoàn các hiệp hội bóng đá châu Âu. 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Italy v Albania” (PDF). UEFA.com. Liên đoàn các hiệp hội bóng đá châu Âu. 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Croatia v Albania” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Albania v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Croatia v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Slovenia v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Serbia v England” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Slovenia v Serbia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Denmark v England” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – England v Slovenia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Denmark v Serbia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Poland v Netherlands” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Austria v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Poland v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Netherlands v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 21 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Netherlands v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – France v Poland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Romania v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Belgium v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Slovakia v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 21 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Belgium v Romania” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Slovakia v Romania” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Ukraine v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Türkiye v Georgia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Portugal v Czechia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Georgia v Czechia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Türkiye v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Georgia v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Czechia v Türkiye” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “UEFA Documents”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Switzerland v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Germany v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – England v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v Georgia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – France v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Portugal v Slovenia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Romania v Netherlands” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Austria v Türkiye” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 5 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Portugal v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 5 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – England v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Netherlands v Türkiye” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Netherlands v England” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Full Time Report – Spain v England” (PDF). UEFA. UEFA. 14 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Player stats – Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ “UEFA Euro 2024 Team of the Tournament revealed” [Đội hình tiêu biểu của giải đấu UEFA Euro 2024 được tiết lộ]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Rodri named EURO 2024 Player of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Lamine Yamal named EURO 2024 Young Player of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ “EURO 2024 Alipay+ Top Scorers: Gakpo, Kane, Mikautadze, Musiala, Olmo, Schranz”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “UEFA EURO 2024 Goal of the Tournament: Lamine Yamal tops technical observer selection”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ “CEDB decisions: 2024 European Championship match, Croatia – Albania”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 23 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ Dunbar, Graham (23 tháng 6 năm 2024). “Albania player Mirlind Daku banned by UEFA for two Euro 2024 games after nationalist chants”. Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ “CEDB decisions: 2024 European Championship match, Austria – Turkey”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 5 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ Fahey, Ciarán (5 tháng 7 năm 2024). “UEFA suspends Turkey player Merih Demiral for 2 games for making nationalistic gesture at Euro 2024”. Associated Press. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ “UEFA EURO 2024 prize money distribution system confirmed”. UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c “EURO 2024 in numbers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ Begley, Emlyn (15 tháng 7 năm 2024). “'A good thing for football' – Spain's victory caps off perfect campaign”. BBC Sport.
- ^ “Lamine Yamal sets new record as youngest player to feature at a UEFA European Championship” [Lamine Yamal lập kỷ lục mới là cầu thủ trẻ nhất góp mặt tại Giải vô địch châu Âu UEFA]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 15 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “EURO's youngest scorers: Lamine Yamal, Vonlanthen, Rooney, Renato Sanches, Stojković, Arda Güler” [Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn tại EURO: Lamine Yamal, Vonlanthen, Rooney, Renato Sanches, Stojković, Arda Güler]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Lamine Yamal's record-breaking EURO: Spain prodigy wins final a day after 17th birthday”. uefa.com. UEFA. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Who scored the fastest goals at UEFA European Championship final tournaments?” [Ai ghi bàn thắng nhanh nhất tại các vòng chung kết Giải vô địch châu Âu UEFA?]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 15 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Pepe sets new record as oldest player to appear at a EURO” [Pepe lập kỷ lục mới là cầu thủ lớn tuổi nhất ra sân ở EURO]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Most EURO final tournaments: Ronaldo breaks new ground” [Chơi nhiều vòng chung kết EURO nhất: Ronaldo phá vỡ nền tảng mới]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
- ^ “EURO's oldest scorers: Modrić sets new record” [Cầu thủ ghi bàn nhiều tuổi nhất EURO: Modrić lập kỷ lục mới]. uefa.com. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Euro 2024 Moment of the Day: Kevin Csoboth's record-making winner keeps Hungary alive” [Khoảnh khắc trong ngày Euro 2024: Người lập kỷ lục Kevin Csoboth giúp Hungary sống sót]. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Scotland 0-1 Hungary: Csoboth snatches stoppage-time victory” [Scotland 0-1 Hungary: Csoboth giành chiến thắng ở phút bù giờ]. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ Burke, Elias. “How Czech Republic v Turkey became the dirtiest game in Euros history” [Cộng hòa Séc v Thổ Nhĩ Kỳ trở thành trận đấu bẩn nhất lịch sử Euro như thế nào]. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Euro 2024 stats: Ronaldo's goal drought, Kante's unbeaten streak, Costa's record save” [Thống kê Euro 2024: Ronaldo hạn hán bàn thắng, chuỗi bất bại của Kante, kỷ lục cứu thua của Costa]. ESPN (bằng tiếng Anh). 2 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ O'donnell, Martín (1 tháng 7 năm 2024). “Euro 2024: Diogo Costa rescues Cristiano Ronaldo, Portugal by saving three penalties vs Slovenia” [Euro 2024: Diogo Costa cứu Cristiano Ronaldo, Bồ Đào Nha vì cản phá 3 quả luân lưu trước Slovenia]. Bolavip US (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Logo UEFA Euro 2024 ra mắt với màn trình diễn ánh sáng ngoạn mục tại Olympiastadion ở Berlin”. UEFA.com. 5 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2021.
- ^ Rothfuß, Frank (7 tháng 10 năm 2021). “Das sind die Logos zur Fußball-EM 2024 für Stuttgart und die anderen Städte” [Đây là những logo của UEFA Euro 2024 dành cho Stuttgart và các thành phố khác]. Stuttgarter Nachrichten (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc 7 tháng 2 năm 2023. Truy cập 8 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Logo UEFA Euro 2024 được công bố tại Berlin”. UEFA.com. Liên đoàn các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 5 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập 5 tháng 10 năm 2021.
- ^ “EA Sports FC 24 to Get Free Euro 2024 Update Next Year”. IGN.com. 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
- ^ “UEFA EURO 2024™”. EA Sports FC. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “EA SPORTS FC™ MOBILE UEFA EURO 2024™ TOURNAMENT MODE DEEP DIVE”. EA Sports FC. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ Press Release (20 tháng 9 năm 2022). “UEFA and Fanatics sign long-term licensing, e-commerce and event retail deal”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Topps becomes official UEFA Euro 2024 sticker & trading card partner”. UEFA. 6 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ UEFA.com (2 tháng 12 năm 2023). “Meduza, OneRepublic và Kim Petras được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của UEFA EURO 2024 | UEFA EURO 2024”. UEFA.com. Lưu trữ bản gốc 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ UEFA.com (2 tháng 12 năm 2023). “Meduza, OneRepublic và Kim Petras được công bố là UEFA Các nghệ sĩ âm nhạc chính thức của EURO 2024 | UEFA EURO 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
vào ngày 20 tháng 3 năm 2024, đã có thông báo rằng do các vấn đề về lịch trình không lường trước được, Kim Petras không thể tham gia nữa về việc sản xuất bài hát chính thức của UEFA EURO 2024. Thay vào đó, ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Đức Leony đã được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của UEFA EURO 2024, người cùng với các nhà sản xuất người Ý Meduza và người tiên phong nhạc pop-rock người Mỹ OneRepublic sẽ biểu diễn bài hát chính thức của giải đấu.
- ^ Fire (Bài hát chính thức của UEFA EURO 2024) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024 – qua www.youtube.com.
- ^ Fire (Orchestral Version) (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Leipzig to host UEFA EURO 2024 international broadcast centre”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “UEFA relegates UHD for Euro 2024 and Champions League Final”. IBC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b “EXCLUSIVE: AIM Sport lands Euro 2024 virtual advertising contract”. SportBusiness (bằng tiếng Anh). 29 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Partners”. UEFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Alipay signs long-term deal to become UEFA national team football sponsor”. UEFA.com. 9 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ “AliExpress signs as UEFA Euro 2024 partner”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Atos signs eight-year deal to become UEFA National Team Football partner”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Betano becomes official global sponsor of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Booking.com renews partnership with men's and women's UEFA European Football Championships”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
- ^ “BYD becomes Official E-Mobility Partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Coca-Cola becomes UEFA EURO 2024 sponsor”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Engelbert Strauss becomes official partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ Sim, Josh (1 tháng 9 năm 2023). “Hisense extends Uefa sponsorship to include Euro 2024”. SportsPro (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Lidl becomes official partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 21 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Unilever kicks off multi-brand partnership with UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “vivo becomes official partner of UEFA Euro 2020 and 2024”. UEFA.com. 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Bitburger becomes official national partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Deutsche Bahn unveiled as national partner for UEFA Euro 2024”. 12 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Deutsche Telekom becomes official national partner of UEFA Euro 2024 providing digital services for tournament”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ “ERGO becomes official national partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Wiesenhof partners with UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Đếm ngược tới Euro 2024 sắp diễn ra”. 14 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Đức công bố gấu bông làm linh vật cho Euro 2024 nhưng lần này lại mặc quần short”. ABC News. 20 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập 21 tháng 6 năm 2023.
- ^ “UEFA Euro 2024 linh vật đã ra mắt – bây giờ chúng tôi cần bạn giúp đặt tên cho nó!”. UEFA.com. Liên minh các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 20 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Linh vật Euro 2024 có tên: Gặp gỡ Albärt!”. UEFA.com. Liên minh các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 5 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập 5 tháng 7 năm 2023.
- ^ “With a big kick, Bubi the elephant oracle predicts Germany to win Euro 2024 opener”. AP News. 13 tháng 6 năm 2024.
- ^ “UEFA và adidas ra mắt FUSSBALLLIEBE, quả bóng Quả bóng thi đấu chính thức của UEFA Euro 2024”. UEFA.com. Liên đoàn các hiệp hội bóng đá châu Âu. 15 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập 15 tháng 11 năm 2023.
- ^ sport, Guardian (9 tháng 7 năm 2024). “Álvaro Morata hurt after being slid into by security guard in Spain celebrations”. The Guardian.
- ^ “UEFA starts disciplinary proceedings against Albania over pitch invasion | Reuters”. Reuters.
- ^ Ronald, Issy (23 tháng 6 năm 2024). “Portugal manager expresses 'concern' after several fans invade pitch at Euro 2024 to take a selfie with Cristiano Ronaldo”. CNN.
- ^ Rampling, Ali. “UEFA increases security after pitch invaders target Ronaldo”. The New York Times – qua NYTimes.com.
- ^ “UEFA to up security after Ronaldo pitch invasions”. ESPN.com. 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ Sportstar, Team (2 tháng 7 năm 2024). “Romania vs Netherlands, Euro 2024: Round of 16 match paused after pitch invader gets on field”. Sportstar.
- ^ Morse, Ben (25 tháng 6 năm 2024). “It's raining plastic beer cups at Euro 2024 – on players, fans and TV commentators”. CNN.
- ^ “Austria captain Marcel Sabitzer hit in face by object thrown from crowd during ugly scenes in Turkey clash”. Yahoo News (bằng tiếng Anh). 2 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Kevin De Bruyne left FUMING as Man City star is repeatedly targeted by laser from the stands during Belgium's Euro 2024 clash with Ukraine | Goal.com”. www.goal.com. 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ MacInnes, Paul (26 tháng 6 năm 2024). “'We're getting drenched': how beer and cup throwing has littered Euro 2024”. The Guardian.
- ^ “Cups thrown at England manager Gareth Southgate after a 0–0 draw with Slovenia at Euro 2024”. AP News. 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ Stafford-Bloor, Sebastian. “Beer, Euro 2024, and all those cups – what's going on?”. The New York Times – qua NYTimes.com.
- ^ “Hungary player Barnabas Varga pictured for first time after getting injured in shocking collision at Euro 2024”. LAD Bible. 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Hungary captain Dominik Szoboszlai calls for medical protocol change after Barnabás Varga sustains serious injury at Euros”. CNN. 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ Murray, Ewan. “'No delay' treating Barnabas Varga insists Uefa after injury against Scotland”. The Guardian. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Barnabas Varga posts first message from hospital bed after undergoing surgery on facial fractures sustained in horror collision at Euro 2024”. GOAL. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “Euro 2024: Albania most fined nation as matches reignite Balkan feuds”. euronews. 23 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Uefa investigating Turkey's Demiral over goal celebration”. BBC. 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ Schlachter, Thomas. “German Interior Minister condemns Turkish defender for using Euro 2024 as 'platform for racism' as UEFA opens investigation”. CNN. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ Ames, Nick. “Turkey's Merih Demiral facing ban over 'wolf' celebration in win over Austria”. The Guardian. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Two-game ban for Turkey's Demiral over celebration”. BBC. 5 tháng 7 năm 2024.
- ^ Fahey, Ciarán (6 tháng 7 năm 2024). “Turkey supporters make controversial hand gesture on way to stadium and in it for Euro 2024 match”. Associated Press News.
- ^ “Turkey fans make hand gesture that led to ban”.
- ^ Fahey, Ciarán (6 tháng 7 năm 2024). “Turkey supporters make controversial hand gesture on way to stadium and in it for Euro 2024 match”. The Washington Post. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
- ^ Jones, Sam (16 tháng 7 năm 2024). “Gibraltar's government and FA criticise Spain players' chants at Euro 2024 party”. The Guardian.
- ^ Greenall, Robert (16 tháng 7 năm 2024). “Euro winners Spain chant 'Gibraltar is Spanish' at Madrid parade”. BBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Official Statement: The Gibraltar FA to make official complaint to UEFA following Spanish Men's National Team Euro 2024 celebrations”.