Bước tới nội dung

Thế vận hội Mùa hè

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Thế vận hội mùa hè)

Thế vận hội mùa hè hay Olympic mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và huy chương đồng cho vị trí thứ ba.

Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu.

Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc caquốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự.

Hoa Kỳ là quốc gia có số lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc, PhápÚc xếp thứ hai, thứ ba và thứ tư với ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Đức, Hy LạpNhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm: Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México, Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Trung QuốcBrasil. London, ParisLos Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: AthenaTokyo.

Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh.

Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới.

Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa hè

[sửa | sửa mã nguồn]
Kỳ thế vận hội Năm Chủ nhà Tuyên bố khai mạc Ngày Đoàn tham dự Số lượng vận động viên Số môn thể thao Disci-
plines
Số nội dung Đoàn giành nhiều huy chương nhất Ghi chú
Tổng cộng Nam Nữ
I 1896 Vương quốc Hy Lạp Athens, Hy Lạp Quốc vương Georgios I 6–15 tháng 4 14 241 241 0 9 10 43  Hoa Kỳ (USA) [1]
II 1900 Pháp Paris, Pháp N/A 14 tháng 5 – 28 tháng 10 24 997 975 22 19 20 85[A]  Pháp (FRA) [2]
III 1904 Hoa Kỳ St. Louis, Hoa Kỳ Thị trưởng David R. Francis 1 tháng 7 – 23 tháng 11 12 651 645 6 16 17 94[B]  Hoa Kỳ (USA) [3]
IV 1908 Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland London, Anh Quốc vương Edward VII 27 tháng 4 – 31 tháng 10 22 2008 1971 37 22 25 110  Anh Quốc (GBR) [4]
V 1912 Thụy Điển Stockholm, Thụy Điển Vua Gustaf V 6–22 tháng 7 28 2407 2359 48 14 18 102  Hoa Kỳ (USA) [5]
VI 1916 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ nhất
VII 1920 Bỉ Antwerp, Bỉ Quốc vương Albert I 20 tháng 4 – 12 tháng 9 29 2626 2561 65 22 29 156[C]  Hoa Kỳ (USA) [6]
VIII 1924 Pháp Paris, Pháp Tổng thống Gaston Doumergue 4 tháng 5 – 27 tháng 7 44 3089 2954 135 17 23 126  Hoa Kỳ (USA) [7]
IX 1928 Hà Lan Amsterdam, Hà Lan Hoàng tử Hendrik của Hà Lan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 46 2883 2606 277 14 20 109  Hoa Kỳ (USA) [8]
X 1932 Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ Phó Tổng thống Charles Curtis 30 tháng 7 – 14 tháng 8 37 1332 1206 126 14 20 117  Hoa Kỳ (USA) [9]
XI 1936 Đức Berlin, Đức Quốc trưởng Adolf Hitler 1–16 tháng 8 49 3963 3632 331 19 25 129  Đức (GER) [10]
XII 1940 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai
XIII 1944
XIV 1948 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh Quốc Quốc vương George VI 29 tháng 7 – 14 tháng 8 59 4104 3714 390 17 23 136  Hoa Kỳ (USA) [11]
XV 1952 Phần Lan Helsinki, Phần Lan Tổng thống Juho Kusti Paasikivi 19 tháng 7 – 3 tháng 8 69 4955 4436 519 17 23 149  Hoa Kỳ (USA) [12]
XVI 1956 Úc Melbourne, Úc Philip, Vương tế Anh 22 tháng 11 – 8 tháng 12 72[D] 3314 2938 376 17 23 151[E]  Liên Xô (URS) [13]
XVII 1960 Ý Roma, Ý Tổng thống Giovanni Gronchi 25 tháng 8 – 11 tháng 9 83 5338 4727 611 17 23 150  Liên Xô (URS) [14]
XVIII 1964 Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản Nhật hoàng Chiêu Hòa 10–24 tháng 10 93 5151 4473 678 19 25 163  Hoa Kỳ (USA) [15]
XIX 1968 México Mexico City, México Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz 12–27 tháng 10 112 5516 4735 781 18 24 172  Hoa Kỳ (USA) [16]
XX 1972 Tây Đức München, Tây Đức Tổng thống Gustav Heinemann 26 tháng 8 – 10 tháng 9 121 7134 6075 1059 21 28 195  Liên Xô (URS) [17]
XXI 1976 Canada Montreal, Canada Nữ vương Elizabeth II 17 tháng 7 – 1 tháng 8 92 6084 4824 1260 21 27 198  Liên Xô (URS) [18]
XXII 1980 Liên Xô Moskva, Liên Xô Tổng Bí thư Leonid Brezhnev 19 tháng 7 – 3 tháng 8 80 5179 4064 1115 21 27 203  Liên Xô (URS) [19]
XXIII 1984 Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ Tổng thống Ronald Reagan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 140 6829 5263 1566 21 29 221  Hoa Kỳ (USA) [20]
XXIV 1988 Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc Tổng thống Roh Tae-woo 17 tháng 9 – 2 tháng 10 159 8391 6197 2194 23 31 237  Liên Xô (URS) [21]
XXV 1992 Tây Ban Nha Barcelona, Tây Ban Nha Quốc vương Juan Carlos I 25 tháng 7 – 9 tháng 8 169 9356 6652 2704 25 34 257  Đoàn thể thao hợp nhất (EUN) [22]
XXVI 1996 Hoa Kỳ Atlanta, Hoa Kỳ Tổng thống Bill Clinton 19 tháng 7 – 4 tháng 8 197 10318 6806 3512 26 37 271  Hoa Kỳ (USA) [23]
XXVII 2000 Úc Sydney, Úc Toàn quyền Sir William Deane 15 tháng 9 – 1 tháng 10 199 10651 6582 4069 28 40 300  Hoa Kỳ (USA) [24]
XXVIII 2004 Hy Lạp Athens, Hy Lạp Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos 13–29 tháng 8 201 10625 6296 4329 28 40 301  Hoa Kỳ (USA) [25]
XXIX 2008 Trung Quốc Bắc Kinh, Trung Quốc Tổng bí thư-Chủ tịch Hồ Cẩm Đào 8–24 tháng 8 204 10942 6305 4637 28 41 302  Trung Quốc (CHN) [26]
XXX 2012 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh Quốc Nữ vương Elizabeth II 27 tháng 7 – 12 tháng 8 204 10568 5892 4676 26 39 302  Hoa Kỳ (USA) [27]
XXXI 2016 Brasil Rio de Janeiro, Brazil Phó Tổng thống Michel Temer 5–21 tháng 8 205 11351 ? ? 28 41 306  Hoa Kỳ (USA) [28]
XXXII 2020 Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản Nhật hoàng Lệnh Hòa 23 tháng 7 – 8 tháng 8 năm 2021 206 11091 (ước tính) 33 50 324  Hoa Kỳ (USA) [29]
XXXIII 2024 Pháp Paris, Pháp Tổng thống Emmanuel Macron 26 tháng 7 – 11 tháng 8 204 10,714 5,357 5,357 32 48 206  Hoa Kỳ [30]
XXXIV 2028 Hoa Kỳ Los Angeles, Hoa Kỳ 21 tháng 7 – 6 tháng 8 Chưa diễn ra [31]
XXXV 2032 Úc Brisbane, Úc 23 tháng 7 – 8 tháng 8 Chưa diễn ra

Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị hủy do chiến tranh thế giới, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm.

Lần đầu tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa hè mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.

Năm Đoàn thể thao
1896  Úc,  Áo,  Bulgaria,  Chile,  Đan Mạch,  Pháp,  Đức[32],  Anh Quốc,  Hy Lạp,  Hungary,  Ý,  Thụy Điển,  Thụy Sĩ,  Hoa Kỳ
1900  Argentina,  Bỉ,  Canada,  Cuba,  Cộng hòa Séc[33],  Haiti,  Ấn Độ,  Iran,  Luxembourg,  México,  Hà Lan,  Na Uy,  Peru,  România,  Nga[34],  Tây Ban Nha
1904  Nam Phi
1908  Phần Lan,  Thổ Nhĩ Kỳ
1912  Ai Cập,  Iceland,  Nhật Bản,  Luxembourg,  Bồ Đào Nha,  Serbia[35]
1920  Brasil,  Estonia,  Monaco,  New Zealand
1924  Ecuador,  Ireland,  Latvia,  Litva,  Philippines,  Ba Lan,  Uruguay
1928  Malta,  Panama,  Zimbabwe[36]
1932  Đài Bắc Trung Hoa[37]
1936 Afghanistan,  Bolivia,  Colombia,  Costa Rica,  Liechtenstein
1948  Bermuda,  Guyana,  Iran,  Iraq,  Jamaica,  Hàn Quốc,  Liban,  Myanmar[38],  Pakistan,  Puerto Rico,  Singapore,  Sri Lanka[39],  Syria,  Trinidad và Tobago,  Venezuela
1952  Bahamas,  Trung Quốc,  Ghana,  Guatemala,  Hồng Kông,  Indonesia,  Israel,  Nigeria,  Thái Lan,  Việt Nam[40]
1956  Campuchia,  Ethiopia,  Fiji,  Kenya,  Liberia,  Malaysia[41],  Uganda
1960  Bahamas,  Maroc,  Sudan,  Tunisia
1964  Algérie,  Cameroon,  Tchad,  Cộng hòa Congo,  Cộng hòa Dominica,  Bờ Biển Ngà,  Madagascar,  Mali,  Mông Cổ,  Nepal,  Niger,  Sénégal,  Tanzania[42],  Zambia[43]
1968  Barbados,  Belize[44],  Trung Phi,  Cộng hòa Dân chủ Congo[45],  El Salvador,  Guinée,  Kuwait,  Libya,  Nicaragua,  Paraguay,  San Marino,  Sierra Leone,  Suriname,  Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
1972  Albania,  Bénin[46],  Burkina Faso[47],  Eswatini[48],  Gabon,  CHDCND Triều Tiên,  Lesotho,  Malawi,  Ả Rập Xê Út,  Somalia,  Togo
1976  Andorra,  Antigua và Barbuda,  Quần đảo Cayman
1980  Angola,  Botswana,  Síp,  Lào,  Mozambique,  Seychelles,  Zimbabwe
1984  Bangladesh,  Bhutan,  Quần đảo Virgin thuộc Anh,  Djibouti,  Guinea Xích Đạo,  Gambia,  Grenada,  Jordan,  Mauritius,  Oman,  Papua New Guinea,  Qatar,  Rwanda,  Samoa[49],  Quần đảo Solomon,  Tonga,  UAE,  Yemen[50]
1988  Samoa thuộc Mỹ,  Aruba,  Bahrain,  Quần đảo Cook,  Guam,  Maldives,  Saint Vincent và Grenadines,  Vanuatu
1992  Bosna và Hercegovina,  Croatia,  Slovenia
1996  Armenia,  Azerbaijan,  Belarus,  Brunei,  Comoros,  Dominica,  Gruzia,  Guiné-Bissau,  Kazakhstan,  Kyrgyzstan,  Moldova,  Nauru,  Bắc Macedonia[51],  Palestine,  Saint Kitts và Nevis,  Saint Lucia,  São Tomé và Príncipe,  Slovakia,  Tajikistan,  Turkmenistan,  Ukraina,  Uzbekistan
2000  Cabo Verde,  Eritrea,  Micronesia,  Namibia,  Palau
2004  Kiribati,  Đông Timor
2008  Quần đảo Marshall,  Montenegro
2012 Không có
2016  Kosovo,  Nam Sudan
2020 Không có
2024

Danh sách huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi IOC.[52]

   Quốc gia không còn tồn tại
STT Đoàn thể thao Vàng Bạc Đồng Tổng cộng Đại hội
1  Hoa Kỳ 1105 879 780 2764 29
2  Liên Xô 395 319 296 1010 9
3  Trung Quốc 303 226 198 727 12
4  Anh Quốc 298 340 343 981 30
5  Pháp 239 277 299 815 29
6  Ý 229 201 228 658 29
7  Đức 213 220 255 688 18
8  Nhật Bản 189 162 191 542 24
9  Hungary 187 161 182 530 28
10  Úc 182 192 226 600 28
11  Đông Đức 153 129 127 409 5
12  Thụy Điển 151 181 182 514 28
13  Nga 147 126 150 423 6
14  Hà Lan 110 112 134 356 28
15  Hàn Quốc 109 100 111 320 19
16  Phần Lan 101 85 119 305 27
17  România 93 101 123 317 23
18  Cuba 86 70 88 244 22
19  Canada 80 117 156 353 28
20  Ba Lan 73 93 142 308 23

Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp theo số lần từ lớn đến bé

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “1st SOG Athens 1896”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  2. ^ “2nd SOG Paris 1900”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  3. ^ “3rd SOG St. Louis 1904”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  4. ^ “4th SOG London 1908”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  5. ^ “5th SOG Stockholm 1912”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  6. ^ “7th SOG Antwerp 1920”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  7. ^ “8th SOG Paris 1924”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  8. ^ “9th SOG Amsterdam 1928”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  9. ^ “10th SOG Los Angeles 1932”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  10. ^ “11th SOG Berlin 1936”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  11. ^ “14th SOG London 1948”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  12. ^ “15th SOG Helsinki 1952”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  13. ^ “16th SOG Melbourne 1956”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  14. ^ “17th SOG Rome 1960”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  15. ^ “18th SOG Tokyo 1964”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  16. ^ “19th SOG Mexico City 1968”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  17. ^ “20th SOG Munich 1972”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  18. ^ “21st SOG Montreal 1976”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  19. ^ “22nd SOG Moscow 1980”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  20. ^ “23rd SOG Los Angeles 1984”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  21. ^ “24th SOG Seoul 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  22. ^ “25th SOG Barcelona 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  23. ^ “26th SOG Atlanta 1996”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  24. ^ “27th SOG Sydney 2000”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  25. ^ “28th SOG Athens 2004”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  26. ^ “29th SOG Beijing 2008”. IOC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
  27. ^ “30th SOG London 2012”. IOC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
  28. ^ “31st SOG Rio de Janeiro 2016”. IOC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  29. ^ “32nd SOG Tokyo 2020”. IOC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ “Gender equality and youth at the heart of the Paris 2024 Olympic Sports Programme”. www.olympics.com/. International Olympic Committee. 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020. The 10,500-athlete quota set for Paris 2024, including new sports, will lead to an overall reduction in the number of athletes
  31. ^ “34th SOG Los Angeles 2028”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ Từ năm 1952 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa hè từ năm 1968 đến năm 1988.
  33. ^ Từ năm 1900 đến năm 1912, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bohemia và từ năm 1920 đến năm 1992 tham dự với tên gọi Tiệp Khắc.
  34. ^ Từ năm 1924 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Liên Xô.
  35. ^ Từ năm 1920 đến năm 2000, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Nam Tư và năm 2004 với tên gọi Serbia và Montenegro.
  36. ^ Từ năm 1928 đến năm 1960, Zimbabwe tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Rhodesia.
  37. ^ Từ năm 1932 đến năm 1988, Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
  38. ^ Từ năm 1948 đến năm 1988, Myanmar tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Miến Điện.
  39. ^ Từ năm 1948 đến năm 1976, Sri Lanka tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tích Lan.
  40. ^ Từ năm 1952 đến năm 1972, Việt Nam tham dự Thế vận hội Mùa hè với tư cách Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa.
  41. ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Malaysia tham dự Thế vận hội Mùa hè với hai đoàn riêng biệt: MalayaBắc Borneo.
  42. ^ Năm 1964, Tanzania tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tanganyika.
  43. ^ Năm 1964, Zambia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Rhodesia.
  44. ^ Từ năm 1968 đến năm 1980, Belize tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Honduras thuộc Anh.
  45. ^ Từ năm 1968 đến năm 1996, CHDC Congo tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Zaire.
  46. ^ Từ năm 1972 đến năm 1976, Bénin tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Dahomey.
  47. ^ Từ năm 1972 đến năm 1984, Burkina Faso tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Thượng Volta.
  48. ^ Từ năm 1972 đến năm 2016, Eswatini tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Swaziland.
  49. ^ Từ năm 1984 đến năm 1992, Samoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Samoa.
  50. ^ Từ năm 1984 đến năm 1988, Yemen tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Yemen.
  51. ^ Từ năm 1996 đến năm 2016, Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Cộng hòa Macedonia.
  52. ^ “RESULTS”. olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.