Natri percarbonat
Natri percarbonat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | sodium carbonate—hydrogen peroxide (2/3) |
Tên khác | natri cacbonat sesquipehydrat, PCS, SPC, hydro peroxide rắn, natri cacbonat–hydro peroxide, natri cacbonat peoxyhydrat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | FG0750000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2CO3·1,5H2O2 |
Khối lượng mol | 157,00922 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng hút ẩm |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 15 g/100 mL |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | Gây khó chịu, là chất oxy hóa |
Điểm bắt lửa | không cháy |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri cacbonat Natri bicacbonat |
Cation khác | Calci pecacbonat Magie pecacbonat |
Hợp chất liên quan | Natri peborat Natri pesunfat Natri pephotphat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri pecacbonat, đôi khi viết tắt thành SPC, là một hóa chất, sản phẩm cộng hợp giữa natri cacbonat và hydro peroxide (một pehydrat), với công thức hóa học 2Na2CO3·3H2O2. Nó là một chất rắn kết tinh không màu, hút ẩm và tan trong nước.[1] Nó được sử dụng trong một số sản phẩm làm sạch thân thiện với môi trường và như một nguồn trong phòng thí nghiệm của hydro peroxide khan.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Natri pecacbonat được điều chế lần đầu tiên vào năm 1899 bởi nhà hóa học Nga Sebastian Moiseevich Tanatar (tiếng Nga: Севастьян Моисеевич Танатар) (7 tháng 10 năm 1849, Odessa–30 tháng 11 năm 1917, Odessa).[2]
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Natri pecacbonat được sản xuất công nghiệp theo phản ứng của natri cacbonat và hydro peroxide, sau đó kết tinh muối thu được. Ngoài ra, natri cacbonat khô có thể được xử lý trực tiếp với dung dịch hydro peroxide đặc. Quy mô sản xuất của thế giới của hợp chất này đã được ước tính vài trăm nghìn tấn trong năm 2004.[3] Có thể điều chế chất này trong phòng thí nghiệm bằng cách cho hai chất trên phản ứng trong dung dịch nước với sự kiểm soát hợp lý nồng độ pH[4] hoặc nồng độ dung dịch.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Craig W. Jones (1999). Applications of hydrogen peroxide and its derivatives. Royal Society of Chemistry. ISBN 0-85404-536-8.
- ^ S. Tanatar (1899) "Percarbonate", Berichte der Deutschen chemischen Gesellschaft zu Berlin, 32: 1544–1546.
- ^ Harald Jakob, Stefan Leininger, Thomas Lehmann, Sylvia Jacobi, Sven Gutewort. “Peroxo Compounds, Inorganic”. Bách khoa toàn thư Ullmann về Hóa chất công nghiệp. Weinheim: Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a19_177.pub2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)CS1 maint: Multiple names: authors list (link)
- ^ J. M. Adams & R. G. Pritchard (1977). “The crystal structure of sodium percarbonate: an unusual layered solid”. Acta Crystallographica Section B. B33 (12): 3650–3653. doi:10.1107/S0567740877011790.