NGC 61
Giao diện
NGC 61A | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | -00h 16m 24.34s |
Xích vĩ | −06° 19′ 18.09″ |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 7,946 ± 27 km/s[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.4 |
Tên gọi khác | |
PGC 1083 |
NGC 61B | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 16m 24.07s |
Xích vĩ | −06° 19′ 07.9″ |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 8,152 ± 27 km/s[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.5 |
Tên gọi khác | |
PGC 1085 |
NGC 61 là một cặp thiên hà dạng hạt đậu, NGC 61-A (hoặc NGC 61-1) và NGC 61-B (hoặc NGC 61-2) trong chòm sao Kình Ngư. Cả hai được phát hiện vào ngày 10 tháng 9 năm 1785 bởi William Herschel.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Results for NGC 0061A”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Results for NGC 0061B”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.