NGC 275
Giao diện
NGC 275 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 51m 04.2s[1] |
Xích vĩ | −07° 04′ 00″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.005817[1] |
Khoảng cách | 63 Mly[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.16[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | SBcd[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.5' × 1.1'[1] |
Đặc trưng đáng chú ý | Tương tác với NGC 274 |
Tên gọi khác | |
MCG -01-03-022, PGC 2984, GC 157, h 70, IRAS 00485-0720.[1] |
NGC 275 là một thiên hà xoắn ốc có thanh nằm cách Hệ Mặt trời khoảng 63 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư, được John Herschel phát hiện vào ngày 9 tháng 10 năm 1828. NGC 275 và NGC 274 là một cặp thiên hà.[3]
Thiên hà được mô tả là "rất mờ, nhỏ, tròn, đông nam của 2" bởi John Dreyer trong Danh mục tổng quát mới, với hai thiên hà khác là NGC 274.[3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0275. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
- ^ a b “New General Catalog Objects: NGC 250 - 299”. Cseligman. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 275 tại Wikimedia Commons
- NGC 275 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS