Messier 32
Giao diện
Messier 32 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Tiên Nữ |
Xích kinh | 00h 42m 41.8s[1] |
Xích vĩ | +40° 51′ 55″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 200 ± 6 km/s[1] |
Khoảng cách | 2.49 ± 0.08 triệu năm ánh sáng (763 ± 24 kpc) |
Cấp sao biểu kiến (V) | 8.08 |
Đặc tính | |
Kiểu | cE2[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 8'.7 × 6'.5[1] |
Tên gọi khác | |
M32, NGC 221,[1] UGC 452,[1] PGC 2555,[1] Arp 168,[1] LEDA 2555 |
Messier 32 (còn gọi là M32, NGC 221, UGC 452,... (xem thêm ở mục "Tên gọi khác" ở bảng bên) là một thiên hà lùn hình êlip nằm cách Trái Đất 2,65 triệu năm ánh sáng. M32 là một thiên hà vệ tinh của thiên hà Andromeda (M31) và được phát hiện bởi Le Gentil vào năm 1749. Nó không có sự hình thành sao nào trong quá khứ.[2] Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số bằng chứng cho thấy sự hình thành sao đã xảy ra gần đây.
Lỗ đen
[sửa | sửa mã nguồn]M32 có một lỗ đen siêu lớn. Khối lượng của nó gấp 1,5 – 5 triệu lần so với khối lượng của Mặt Trời.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 221. Truy cập 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ Kepple, George Robert; Sanner, Glen W. (1998). The Night Sky Observer's Guide. 1. Willmann-Bell. tr. 17. ISBN 0-943396-58-1.
- ^ Valluri, M.; Merritt, D.; Emsellem, E. (2004). “Difficulties with Recovering the Masses of Supermassive Black Holes from Stellar Kinematical Data”. Astrophysical Journal. 602 (1): 66 – 92. arXiv:astro-ph/0210379. Bibcode:2004ApJ...602...66V. doi:10.1086/380.896.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Messier 32 tại Wikimedia Commons
- "StarDate: M32 Fact Sheet"
- "SEDS: Elliptical Galaxy M32"
- Merrifield, Michael. “M32 – Dwarf Elliptical”. Deep Sky Videos. Brady Haran.
- Messier 32 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh