Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Á 2019
2019 AFC U-16 Women's Championship - Thailand ฟุตบอลหญิงชิงชนะเลิศแห่งเอเชีย รุ่นอายุไม่เกิน 16 ปี 2019 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thái Lan |
Thời gian | 15–28 tháng 9 |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Nhật Bản (lần thứ 4) |
Á quân | CHDCND Triều Tiên |
Hạng ba | Trung Quốc |
Hạng tư | Úc |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 63 (3,94 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.689 (168 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Maika Hamano (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Hanon Nishio |
Đội đoạt giải phong cách | CHDCND Triều Tiên |
Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Á 2019 là giải đấu lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Á, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức dành cho các đội tuyển quốc gia nữ dưới 16 tuổi của châu Á. Được tổ chức tại Thái Lan từ ngày 15 đến ngày 28 tháng 9 năm 2019,[1] với tổng cộng tám đội tham dự.
Hai đội đứng đầu giải đấu sẽ đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2021 (ban đầu là năm 2020 nhưng đã bị hoãn lại do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19) tại Ấn Độ với tư cách là đại diện của AFC, bên cạnh Ấn Độ, đội sẽ tự động đủ điều kiện với tư cách là chủ nhà.[2] Tuy nhiên, FIFA đã thông báo vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 rằng mùa giải măm này sẽ bị hủy bỏ.[3]
Đây cũng là mùa giải cuối cùng được tổ chức dưới dạng giải đấu dành cho lứa tuổi dưới 16, AFC sau đó đã đồng ý với đề xuất chuyển giải đấu từ lứa tuổi dưới 16 sang lứa tuổi dưới 17 bắt đầu từ năm 2022.[4]
Triều Tiên là đương kim vô địch, nhưng sau đó đã không thể bảo vệ được danh hiệu sau khi thua Nhật Bản với tỷ số 2–1 trong trận chung kết.
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội giành quyền trực tiếp vào vòng chung kết: đội chủ nhà và ba đội đứng đầu năm 2017. Bốn suất còn lại được xác định thông qua vòng loại.
Tổng cộng có 30 đội tham gia vòng loại. Do số lượng đội tăng lên, hai vòng loại đã được lên lịch lần đầu tiên. Vòng đầu tiên được lên lịch vào ngày 15–23 tháng 9 năm 2018,[5] và vòng thứ hai được lên lịch vào ngày 23 tháng 2–3 tháng 3 năm 2019.[6]
Các đội đủ đièu kiện
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội sau đây đã đủ điều kiện tham dự giải đấu.
Đội tuyển | Tư cách tham dự | Số lần tham dự | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
Thái Lan | Chủ nhà | 8 | Hạng ba (2005) |
CHDCND Triều Tiên | Vô địch (2017) | 7 | Vô địch (2007, 2015, 2017) |
Hàn Quốc | Á quân (2017) | 8 | Vô địch (2009) |
Nhật Bản | Hạng ba (2017) | 8 | Vô địch (2005, 2011, 2013) |
Úc | Nhất bảng A (vòng loại) | 6 | Hạng tư (2009) |
Việt Nam | Nhì bảng A (vòng loại) | 1 | Lần đầu |
Trung Quốc | Nhất bảng B (vòng loại) | 8 | Á quân (2005) |
Bangladesh | Nhì bảng B (vòng loại) | 3 | Vòng bảng (2005, 2017) |
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Các trận đấu được tổ chức tại hai địa điểm, cả hai đều ở quận Mueang Chonburi thuộc tỉnh Chonburi.
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 23 tháng 5 năm 2019, 15:30 ICT (UTC+7), tại Khách sạn Oakwood ở Chonburi, Thái Lan.[7][8] Tám đội được chia thành hai bảng, mỗi bảng bốn đội. Các đội được xếp hạt giống theo thành tích của họ tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Á 2017 và vòng loại, với đội chủ nhà Thái Lan được xếp hạt giống tự động và được xếp vào Vị trí A1 trong lễ bốc thăm.[9]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2003 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 đủ điều kiện tham gia giải đấu. Mỗi đội phải đăng ký một đội hình tối thiểu 16 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, trong đó tối thiểu hai người phải là thủ môn (Điều lệ 24.1 và 24.2).[10]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành quyền vào bán kết.
- Các tiêu chí
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua) và nếu hòa điểm, các tiêu chí phá vỡ thế bế tắc sau đây sẽ được áp dụng, theo thứ tự nhất định, để xác định thứ hạng (Điều lệ 9.3):[10]
- Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội hòa nhau;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội hòa nhau;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội hòa nhau;
- Nếu có nhiều hơn hai đội hòa nhau và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm các đội vẫn hòa nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên sẽ được áp dụng lại riêng cho nhóm các đội này;
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Đá luân lưu nếu chỉ có hai đội hòa nhau và họ gặp nhau ở vòng đấu cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ do 2 thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, ICT (UTC+7).
Ngày thi đấu | Ngày | Trận đấu |
---|---|---|
Ngày thi đấu 1 | 15–16 tháng 9 năm 2019 | 1 v 4, 2 v 3 |
Ngày thi đấu 2 | 18–19 tháng 9 năm 2019 | 4 v 2, 3 v 1 |
Ngày thi đấu 3 | 21–22 tháng 9 năm 2019 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 2 | 1 | 0 | 17 | 0 | +17 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Úc | 3 | 1 | 2 | 0 | 8 | 3 | +5 | 5 | |
3 | Thái Lan (H) | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 14 | −12 | 3 | |
4 | Bangladesh | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 12 | −10 | 1 |
Thái Lan | 1–0 | Bangladesh |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Úc | 2–2 | Bangladesh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 3 | 0 | 0 | 17 | 0 | +17 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Trung Quốc | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 4 | −1 | 6 | |
3 | Hàn Quốc | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | Việt Nam | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 14 | −14 | 0 |
CHDCND Triều Tiên | 10–0 | Việt Nam |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hàn Quốc | 0–2 | Trung Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Trung Quốc | 0–4 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Việt Nam | 0–3 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
CHDCND Triều Tiên | 3–0 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Trung Quốc | 1–0 | Việt Nam |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu (không có hiệp phụ) được sử dụng để quyết định đội chiến thắng nếu cần thiết (Điều 12.1 và 12.2 của Quy định).[10]
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết | Chung kết | |||||
25 tháng 9 – IPE Chonburi | ||||||
Nhật Bản | 2 | |||||
28 tháng 9 – Chonburi | ||||||
Trung Quốc | 0 | |||||
Nhật Bản | 2 | |||||
25 tháng 9 – IPE Chonburi | ||||||
CHDCND Triều Tiên | 1 | |||||
CHDCND Triều Tiên | 3 | |||||
Úc | 0 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
28 tháng 9 – Chonburi | ||||||
Trung Quốc | 2 | |||||
Úc | 1 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đội chiến thắng sẽ giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2021.
CHDCND Triều Tiên | 3–0 | Úc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Trung Quốc | 2–1 | Úc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản | 2–1 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô dịch bóng đá nữ U-17 châu Á 2019 |
---|
Nhật Bản Lần thứ 4 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao sau giải đấu:
Vua phá lưới[11] | Cầu thủ xuất sắc nhất[11] | Giải phong cách[11] |
---|---|---|
Maika Hamano | Hanon Nishio | CHDCND Triều Tiên |
Các đội đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Ba đội sau đây của AFC đã đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2021 trước khi giải đấu bị hủy bỏ.
Cả ba đội đều đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2022, bao gồm cả Ấn Độ, đội tự động đủ điều kiện với tư cách là chủ nhà.[12] Vào ngày 16 tháng 3 năm 2022, AFC thông báo rằng Trung Quốc sẽ thay thế Triều Tiên trở thành đại diện của AFC tại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới.[13] Vào ngày 16 tháng 8 năm 2022, có thông báo rằng Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF), đã bị FIFA đình chỉ do ảnh hưởng không chính đáng từ các bên thứ ba. Do đó, Ấn Độ đã bị tước quyền đăng cai Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2022, vì FIFA có kế hoạch đánh giá các bước tiếp theo khi đăng cai giải đấu.[14] Vào ngày 27 tháng 8, FIFA đã dỡ bỏ lệnh đình chỉ, do đó đã trao lại quyền đăng cai cho Ấn Độ.[15]
Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Số lần tham dự trước đây tại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới1 |
---|---|---|
Ấn Độ | 15 tháng 3 năm 2019[16] | 0 (lần đầu) |
Nhật Bản | 25 tháng 9 năm 2019[17] | 6 (2008, 2010, 2012, 2014, 2016, 2018) |
Trung Quốc | 16 tháng 3 năm 2022 | 2 (2012, 2014) |
- 1 Chữ đậm chỉ đội vô địch năm đó. Chữ nghiêng chỉ đội chủ nhà năm đó.
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 63 bàn thắng ghi được trong 16 trận đấu, trung bình 3.94 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
- Vũ Thị Hoa (trong trận gặp Hàn Quốc)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AFC Women's Football Committee recommends women's club competition”. AFC. 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Bureau of the FIFA Council decisions on FIFA events”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 12 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Update on FIFA Club World Cup 2020 and women's youth tournaments”. FIFA.com. 17 tháng 11 năm 2020.
- ^ “AFC Women's Football Committee approves AFC Women's Club Championship”. AFC. 27 tháng 9 năm 2019.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2018”. AFC. 11 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. AFC. 28 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Asia's new faces set to discover path to glory”. AFC. 22 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Draw sets up enticing matches”. AFC. 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “AFC U-16 Women's Championship Thailand 2019 Draw”. YouTube. 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c “AFC U-16 Women's Championship 2019 Competition Regulations”. AFC. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c “Nishio awarded Most Valuable Player, Hamano Top Scorer”. AFC. 28 tháng 9 năm 2019.
- ^ “AFC Women's Football Committee hails the successful restart of the Asian women's game”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 14 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Asia's representatives at FIFA women's competitions confirmed”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 16 tháng 3 năm 2022.
- ^ “FIFA suspends All India Football Federation”. FIFA.com. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ “FIFA lifts Indian federation ban, U-17 World Cup to go ahead as planned”. Reuters. 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
- ^ “FIFA Council decides on key steps for upcoming international tournaments”. FIFA.com. 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Asian pair earn passage to world stage”. FIFA.com. 25 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- AFC U-16 Women's Championship, the-AFC.com
- AFC U-16 Women's Championship 2019, stats.the-AFC.com