Cúp bóng đá châu Phi 1962
Giao diện
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Ethiopia |
Thời gian | 14 – 21 tháng 1 |
Số đội | 4 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 4 |
Số bàn thắng | 18 (4,5 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() (3 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |

Cúp bóng đá châu Phi 1962 là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ ba. Giải được tổ chức tại Ethiopia. Số đội tham dự giải đã tăng lên 9 đội, kể cả đương kim vô địch Ai Cập (lúc này mang tên Cộng hoà Ả Rập Thống nhất). Do vậy lần đầu tiên Cúp bóng đá châu Phi tổ chức vòng loại. Như các giải trước, vòng chung kết của giải gồm 4 đội. Cộng hoà Ả Rập Thống nhất và chủ nhà Ethiopia được vào thẳng vòng chung kết. Như vậy họ chỉ cần thắng 1 trận đã lọt vào trận chung kết. Chủ nhà Ethiopia giành chức vô địch châu Phi lần đầu tiên khi thắng sau 2 hiệp phụ ở chung kết.[1]
Giải đấu này có tỷ lệ bàn thắng trung bình mỗi trận cao nhất trong lịch sử giải Cúp bóng đá châu Phi.
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội vượt qua vòng loại gồm:
Đội tuyển | Số lần tham dự | Tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
![]() |
3 | 1959 | Á quân (1957) |
![]() |
1 | Lần đầu tham dự | |
![]() |
1 | Lần đầu tham dự | |
![]() |
3 | 1959 | Vô địch (1957, 1959) |
Cầu thủ tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Addis Ababa | |
---|---|
Sân vận động Hailé Sélassié | |
Sức chứa: 30.000 | |
![]() |
Vòng chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết | Chung kết | |||||
14 tháng 1 – Addis Ababa | ||||||
![]() | 4 | |||||
21 tháng 1 – Addis Ababa | ||||||
![]() | 2 | |||||
![]() | 4 | |||||
18 tháng 1 – Addis Ababa | ||||||
![]() | 2 | |||||
![]() | 2 | |||||
![]() | 1 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
20 tháng 1 – Addis Ababa | ||||||
![]() | 3 | |||||
![]() | 0 |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Ethiopia ![]() | 4–2 | ![]() |
---|---|---|
Vassalo ![]() Tekle ![]() Worku ![]() |
Merrichkou ![]() Chérif ![]() |
Khán giả: 30.000
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Badawi ![]() Selim ![]() |
Jonathan ![]() |
Tranh giải ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Ethiopia ![]() | 4–2 (h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Tekle ![]() L. Vassalo ![]() Worku ![]() Vassalo ![]() |
Badawi ![]() |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch Cúp bóng đá châu Phi 1962![]() Ethiopia Lần thứ nhất |
Danh sách cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
|
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thomas, Durosimi (ngày 20 tháng 10 năm 2012). “New dawn for Ethiopia after Nations Cup qualification”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
- ^ http://www.ethiosports.com/2013/01/21/51-years-ago-today-ethiopia-won-the-3rd-african-nations-cup/