Bước tới nội dung

Benevento Calcio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Benevento
Tên đầy đủBenevento Calcio S.R.L
Biệt danhGli Stregoni (The Sorcerers)
Thành lập1929; 95 năm trước (1929)
2005; 19 năm trước (2005) (thành lập lại)
SânStadio Ciro Vigorito,
Benevento, Ý
Sức chứa16.867
Chủ tịchOreste Vigorito
Người quản lýMatteo Andreoletti
Giải đấuSerie A
Serie C bảng CSerie C bảng C; hạng 3/20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Benevento Calcio là một câu lạc bộ bóng đá Ý đến từ Benevento, Campania, thành lập năm 1929 và tái lập năm 2005. Ở mùa giải 2017–18, Benevento đang thi đấu ở Serie A.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kì đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập với tên gọi Associazione Calcio Benevento năm 1929,[1] sân nhà ban đầu là Meomartini vốn được xây bởi Ciccio Minocchia.[2]

Sau khi trải qua các mùa giải ở hạng thấp vào những năm đầu, Benevento vươn đến Prima Divisione, giải bóng đá hạng cao thứ ba ở Ý tại thời điểm đó, vào mùa giải 1934–35. Họ kết thúc trên những đội bóng như Reggina ngay trong mùa giải đầu tiên ở giải đấu. Mặc dù không lên chơi được ở Serie B, đội bóng vẫn trụ lại được ở hạng ba bóng đá Ý ở mùa giải 1935–36, giải sau đó đã tái cơ cấu lại thành Serie C nhỏ hơn, gồm 64 đội.

Thế kỉ 21

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ F.C. Sporting Benevento S.r.l. giải thể năm 2005. Cùng lúc đó Benevento Calcio S.p.A. được thành lập.

Ở mùa giải Serie C2 2007–08, đội bóng đứng nhất ở Girone C, giành quyền thăng hạng trực tiếp lên giải mà bây giờ gọi là Lega Pro Prima Divisione vào mùa giải 2008–09. Trong mùa giải 2008–09, mùa giải đầu tiên của Benevento tại Lega Pro Prima Divisione, họ kết thúc ở vị trí thứ 2, đồng nghĩa với việc Benevento được quyền đá play-off hai lượt. Họ thắng trận play-off đầu tiên, nhưng sau đó thất bại trước Crotone 1–0 (2–1) trong trận chung kết.

Gaetano Auteri được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng cho mùa giải 2015–16. Trong mùa giải này, Benevento giành chức vô địch và lần đầu tiên trong lịch sử lên chơi ở Serie B. Kỳ tích chính thức diễn ra vào ngày 30 tháng 4 năm 2016, sau khi đánh bại Lecce 3–0.[3]

Ngày 8 tháng 6 năm 2017, đội bóng lên hạng Serie A, lần đầu tiên trong lịch sử, sau khi vượt qua Carpi trong trận play-off Serie B 1–0 sau hai lượt trận.[4] Họ lập kỉ lục có khởi đầu mùa giải tệ nhất trong lịch sử 5 hạng đấu cao nhất của bất kì giải châu Âu nào với việc toàn thua 14 trận Serie A đầu tiên.[5] Chuỗi thất bại kết thúc vào ngày 3 tháng 12 năm 2017, với pha đánh đầu cân bằng tỉ số ở phút 95 từ thủ môn Alberto Brignoli, trở thành trận hòa trên sân nhà 2–2 trước A.C. Milan.[6][7]

Màu áo và huy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Màu áo của đội bóng là vàng và đỏ với huy hiệu bao gồm sọc đỏ, vàng và hình ảnh phù thủy cưỡi chổi màu đen. Benevento có biệt danh là Stregoni, tiếng Ý của từ phù thủy, hoặc thỉnh thoảng, the Streghe, cũng có nghĩa là phù thủy trong tiếng Ý, để tri ân những huyền thoại phù thủy Benevento vào thế kỉ 13.

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 9 tháng 2 năm 2018[8]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
3 HV Ý Gaetano Letizia
4 TV Ý Lorenzo Del Pinto
5 HV Ý Fabio Lucioni (đội trưởng)
6 HV Albania Berat Djimsiti (mượn từ Atalanta)
7 TV Ý Marco D'Alessandro (mượn từ Atalanta)
8 TV Ý Danilo Cataldi (mượn từ Lazio)
11 Ý Massimo Coda
12 TM Ý Riccardo Piscitelli
14 TV Ý Nicolas Viola
16 HV România Alin Toșca (mượn từ Real Betis)
18 HV Ghana Bright Gyamfi
20 TV Albania Ledian Memushaj (mượn từ Pescara)
21 HV Ý Andrea Costa
22 TM Ý Alberto Brignoli (mượn từ Juventus)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
23 HV Ý Lorenzo Venuti (mượn từ Fiorentina)
25 Mali Cheick Diabaté (mượn từ Osmanlıspor)
26 Ý Vittorio Parigini (mượn từ Torino)
29 HV Pháp Jean-Claude Billong
30 TV Brasil Sandro (mượn từ Antalyaspor)
31 TV Serbia Filip Đuričić (mượn từ Sampdoria)
33 Ý Pietro Iemmello (mượn từ Sassuolo)
66 TV Brasil Guilherme
77 TV Maroc Achraf Lazaar (mượn từ Newcastle)
81 TM Ý Christian Puggioni
83 HV Pháp Bacary Sagna
87 Ý Cristiano Lombardi (mượn từ Lazio)
88 HV Ý Luca Antei (mượn từ Sassuolo)
99 Ý Enrico Brignola

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Slovenia Vid Belec (đến Sampdoria)
TM Ý Antonio Cotticelli (đến Sliema)
HV Ý Michele Camporese (đến Foggia)
HV Ý Salvatore Tazza (đến Reggina)
HV Ghana Nii Nortey Ashong (đến Sliema)
HV Ý Gianluca Di Chiara (đến Carpi)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Ghana Raman Chibsah (đến Frosinone)
TV Sénégal Mamadou Kanouté (đến Pro Vercelli)
Thụy Điển Samuel Armenteros (đến Portland Timbers)
Ý Fabio Ceravolo (đến Parma)
Ý Amato Ciciretti (đến Parma)

Cựu cầu thủ đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu huấn luyện viên đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Italian Benevento Calcio”. WeltFussballArchiv.com. ngày 25 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “La Storia”. Unofficial news portal of Benevento Calcio. ngày 25 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ (tiếng Ý) "Lega Pro: Benevento gained the Serie B". Corriere dello Sport, 30-4-2016
  4. ^ “Serie A: Benvenuto, Benevento!”. Truy cập 13 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Benevento 1-2 Sassuolo”. BBC Sport. ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Brignoli: 'Closed my eyes and jumped'. Football Italia. ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Benevento: Bottom of Serie A but now the most talked about team in Italy”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Rosa Giocatori”. Truy cập 13 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]