Nickel(II) arsenat
Nickel(II) arsenat | |
---|---|
Tên khác | Nickel(II) arsenat(V) Nikenơ arsenat Nikenơ arsenat(V) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ni3(AsO4)2 |
Khối lượng mol | 454,7262 g/mol (khan) 472,74148 g/mol (1 nước) 598,84844 g/mol (8 nước) |
Bề ngoài | tinh thể vàng (khan)[1] tinh thể lục (8 nước)[2] |
Khối lượng riêng | 5,3 g/cm³ (khan) 4,98 g/cm³ (8 nước)[3] |
Điểm nóng chảy | 1.000 °C (1.270 K; 1.830 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 0,022 g/100 mL (8 nước) |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độ độc cao |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Nickel(II) phosphat Nickel(II) stibat |
Cation khác | Nickel(II) điarsenat Nickel(II) metarsenat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nickel(II) arsenat là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid arsenic có công thức hóa học Ni3(AsO4)2, tinh thể màu vàng, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu xanh lục.
Xuất hiện trong tự nhiên
[sửa | sửa mã nguồn]Muối khan xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật xanthiosit.[1] Annabergit được tìm thấy trong tự nhiên – Ni3(AsO4)2·8H2O có lẫn tạp chất.[2]
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Phản ứng của các dung dịch nickel(II) sulfat và natri arsenat ở nồng độ thích hợp sẽ tạo ra kết tủa:[4]
Tính chất vật lý
[sửa | sửa mã nguồn]Nickel(II) arsenat khan tạo thành tinh thể màu vàng, đều thuộc các cấu trúc với nhóm không gian và các hằng số khác nhau:[5]
- Hệ tinh thể đơn nghiêng, nhóm không gian P 21/c, các hằng số a = 0,5764 nm, b = 0,9559 nm, c = 1,0194 nm, β = 92,95°, Z = 4;
- Hệ tinh thể trực thoi, nhóm không gian C mca, các hằng số a = 0,5843 nm, b = 1,1263 nm, c = 0,8164 nm, Z = 4.
Nó tan rất ít trong nước.
Nó tạo thành tinh thể octahydrat Ni3(AsO4)2·8H2O – tinh thể màu lục thuộc hệ tinh thể đơn nghiêng, nhóm không gian I 2/m, các hằng số a = 1,0015 nm, b = 1,3284 nm, c = 0,4698 nm, β = 102,23°, Z = 2.
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Nickel(II) arsenat thường được dùng làm chất xúc tác sản xuất xà phòng rắn.
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ni3(AsO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ni3(AsO4)2·NH3·7H2O, Ni3(AsO4)2·2NH3·6H2O và Ni3(AsO4)2·3NH3·5H2O đều là tinh thể màu lục nhạt.[6] Chúng đều không tan trong nước, nhưng tan trong axit và amonia.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Xanthiosite
- ^ a b Annabergite
- ^ Encyclopedia of Chemical Technology, Tập 17 (Wiley, 1991), trang 24. Truy cập 2 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Nickel Orthoarsenate, Ni3(AsO4)2 trên atomistry.com
- ^ J. Barbier and C. Frampton. Structures of orthorhombic and monoclinic Ni3(AsO4)2 // Acta Crystallographica Section B. — 1991 — tập B47, № 4. — tr. 457–462. — doi:10.1107/S0108768191002987.
- ^ Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 167–168. Truy cập 2 tháng 4 năm 2021.