Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 2019–20

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá Ngoại hạng Nga
Mùa giải2019–20
Thời gian12 tháng 7 năm 2019 - 30 tháng 5 năm 2020
Vô địchZenit Saint Petersburg
lần thứ 6
Xuống hạngKrylia Sovetov Samara
Orenburg
Champions LeagueZenit Saint Petersburg
Lokomotiv Moscow
Krasnodar
Europa LeagueCSKA Moscow
Rostov
Số trận đấu236
Số bàn thắng580 (2,46 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiSardar Azmoun
Artem Dzyuba
(cùng có 17 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Sochi 10–1 Rostov
(19 tháng 6 năm 2020)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Rubin Kazan 0–3 Sochi
(31 tháng 8 năm 2019)
FC Ural 0–3 CSKA Moscow
(29 tháng 9 năm 2019)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSochi 10–1 Rostov
(19 tháng 6 năm 2020)
Chuỗi thắng dài nhấtZenit Saint Petersburg
(6 trận)
Chuỗi bất bại dài nhấtZenit Saint Petersburg
(18 trận)
Chuỗi không
thắng dài nhất
Akhmat Grozny
Orenburg
(9 trận)
Chuỗi thua dài nhấtOrenburg
(7 trận)
Trận có nhiều khán giả nhất58,639[1]
Zenit Saint Petersburg 1–1 Rostov
(4 tháng 8 năm 2019)
Trận có ít khán giả nhất566[1]
Orenburg 0–0 Rostov
(12 tháng 7 năm 2020)
Tổng số khán giả3,219 952[1]
Số khán giả trung bình13,644[1]
Thống kê tính đến 23 tháng 7 năm 2020.

Russian Premier League 2019-20 là mùa giải thứ 28 của giải đấu bóng đá cấp độ cao nhất của nước Nga sau sự kiện Liên Xô tan rã và là lần thứ 16 giải mang tên Russian Premier League. Zenit Saint Petersburg là đội đương kim vô địch [2].

FC TambovPFC Sochi đã tham gia với tư cách là những đội được thăng hạng từ Russian National Football League (RNFL) 2018–19. Họ thay thế cho FC Yenisey KrasnoyarskAnzhi Makhachkala, những đội bị xuống hạng

Các sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấm chuyển nhượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 4 năm 2019, PFC Krylia Sovetov Samara đã bị cấm đăng ký cầu thủ mới do nợ tiền chấm dứt hợp đồng với cầu thủ Danil Klyonkin.[3] Lệnh cấm được gỡ bỏ sau khi câu lạc bộ này giải quyết ổn thoả với Klyonkin vào ngày 11 tháng 7.

Ngày 20 tháng 8 năm 2019, tân binh của giải là FC Tambov đã bị cấm đăng ký cầu thủ mới do các khoản nợ của câu lạc bộ này với cầu thủ Mladen Kašćelan.[4]

Cùng ngày, FC Rostov cũng đã bị cấm đăng ký cầu thủ mới vì những khoản nợ tiền đền bù với các huấn luyện viên Kurban Berdyev, Ivan DaniliantsAlexandru Mațiura.[4] Lệnh cấm được dỡ bỏ sau khi câu lạc bộ này giải quyết ổn thoả với các huấn luyện viên vào ngày 29 tháng 8 năm 2019.[5][6]

Tạm hoãn giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17 tháng 3 năm 2020, giải đấu đã bị tạm hoãn cho đến ngày 10 tháng 4 năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Nga.[7] Ngày 1 tháng 4 năm 2020, Liên đoàn bóng đá Nga đã thông báo giải tiếp tục tạm hoãn cho đến ngày 31 tháng 5 năm 2020. Ngày 20 tháng 4 năm 2020, cầu thủ Innokenti Samokhvalov của đội U20 Lokomotiv Moscow đã qua đời trong một buổi tập luyện cá nhân do suy tim. Cái chết của anh không phải do COVID-19 trực tiếp gây ra. Anh đã xuất hiện nhiều lần trên băng ghế dự bị của Lokomotiv Moscow, chưa chính thức ra mắt đội 1 của CLB này mà chủ yếu thi đấu cho đội dự bị Kazanka tại giải hạng Ba của Nga. Ngày 15 tháng 5 năm 2020, Liên đoàn bóng đá Nga tuyên bố rằng mùa giải Ngoại hạng Nga sẽ tiếp tục vào khoảng ngày 21 tháng 6 năm 2020 và tất cả các trận đấu còn lại sẽ diễn ra mà không có khán giả. Ngày 16 tháng 5 năm 2020, Chủ tịch của Lokomotiv Moscow đã xác nhận rằng Jefferson Farfán đã dương tính với coronavirus, nhưng không tiếp xúc với bất kỳ cầu thủ nào khác của Lokomotiv. Anh là cầu thủ đầu tiên của Nga chính thức xác nhận dương tính với coronavirus. Ngày 18 tháng 5 năm 2020, FC Rubin Kazan đã xác nhận rằng cầu thủ của họ Konstantin Pliyev cũng đã thử nghiệm tích cực và tự cách ly. Sau đó cùng ngày, anh trai của Konstantin là cầu thủ Zaurbek Pliyev của FC Dynamo Moscow cũng tự cách ly ở Vladikavkaz và sẽ không thể gia nhập câu lạc bộ của mình trong hai tuần tới, mặc dù bài kiểm tra của Zaurbek là âm tính. Cùng ngày, có thêm 5 người tại FC Dynamo Moscow đã thử nghiệm dương tính - Sylvester Igboun, Roman Yevgenyev, thủ môn David Sangare, giám đốc y tế, ông Mitchsei Pleskov và huấn luyện viên thủ môn Dmitry Izotov. Ngày 20 tháng 5 năm 2020, Magomed-Shapi Suleymanov của FC Krasnodar xác nhận rằng anh nhập viện vì sốt và xét nghiệm dương tính với coronavirus vào đầu tháng 5, nhưng đã hồi phục và được xuất viện kể từ đó. Ngày 22 tháng 5 năm 2020, Irina Pogrebnyak, vợ nhà vô địch UEFA Cup Pavel Pogrebnyak của FC Ural Yekaterinburg, xác nhận rằng Pavel đã phải nhập viện vì viêm phổi do COVID-19. Nngày 28 tháng 5 năm 2020, FC Lokomotiv Moscow tuyên bố rằng bốn cầu thủ (Dmitri Barinov, Anton Kochenkov, Timur Suleymanov và Roman Tugarev) đã thử nghiệm dương tính với virus, không có triệu chứng và tự cách ly tại nhà.

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Như mùa trước, mùa giải 2019–20 có tổng cộng 16 đội bóng tham dự.

Sau mùa giải 2018–19, FC Yenisey KrasnoyarskAnzhi Makhachkala đã phải xuống chơi tại Russian National Football League mùa 2019–20. Các đội được thay thế là FC TambovPFC Sochi, đội vô địch và á quân của Russian National Football League mùa 2018-19.

Nhân sự và áo đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Khu vực HLV trưởng Đội trưởng Trang phục Nhà tài trợ áo đấu
Akhmat Grozny Nga Shalimov, IgorIgor Shalimov Nga Rizvan Utsiyev Đức Adidas Akhmat Foundation
Arsenal Tula Nga Sergei Podpaly (tạm quyền) Nga Kirill Kombarov Đức Adidas SPLAV
CSKA Moscow Belarus Goncharenko, ViktorViktor Goncharenko Nga Igor Akinfeev Anh Umbro Rosseti
Dynamo Moscow Nga Kirill Novikov Nga Anton Shunin Tây Ban Nha Kelme VTB
Krasnodar Krasnodar Nga Musayev, MuradMurad Musayev Belarus Alyaksandr Martynovich Đức Puma 1XBET
Krylia Sovetov Samara Nga Talalayev, AndreiAndrei Talalayev Nga Sergey Ryzhikov Đức Puma Parimatch
Lokomotiv Moscow Serbia Nikolić, MarkoMarko Nikolić Croatia Vedran Ćorluka Hoa Kỳ Under Armour RZhD
Orenburg Orenburg Nga Ilshat Aitkulov (tạm quyền) Serbia Đorđe Despotović Đức Adidas Gazprom Dobycha Orenburg
Rostov Rostov-on-Don Nga Karpin, ValeriValeri Karpin Bulgaria Ivelin Popov Đức Adidas TNS Energo
Rubin Kazan Nga Leonid Slutsky Nga Vyacheslav Podberyozkin Đức Jako Nizhnekamskneftekhim
Sochi Sochi Nga Vladimir Fedotov Nga Soslan Dzhanayev Hoa Kỳ Nike
Spartak Moscow Đức Domenico Tedesco Nga Georgi Dzhikiya Hoa Kỳ Nike Lukoil
Tambov Tambov Nga Sergei Pervushin Nga Khasan Mamtov Đức Jako Parimatch (Пари Матч)
Ufa Ufa Nga Vadim Evseev Nga Pavel Alikin Tây Ban Nha Joma Terra Bashkiria
Ural Yekaterinburg Nga Yuri Matveyev (tạm quyền) Nga Artyom Fidler Đức Adidas Renova, TMK
Zenit Saint Petersburg Nga Semak, SergeiSergei Semak Serbia Branislav Ivanović Hoa Kỳ Nike Gazprom

Địa điểm thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Zenit Saint Petersburg Rubin Kazan Rostov Krylia Sovetov Samara
Gazprom Arena Kazan Arena Rostov Arena Samara Arena
Sức chứa: 67,800 Sức chứa: 45,093 Sức chứa: 45,000 Sức chứa: 44,918
Spartak Moscow
Vị trí các đội thi đấu Russian Premier League mùa 2019–20
Ural Yekaterinburg
Otkritie Arena Central Stadium
Sức chứa: 44,307 Sức chứa: 35,696
Krasnodar Akhmat Grozny
Krasnodar Stadium Akhmat-Arena
Sức chứa: 34,291 Sức chứa: 30,597
CSKA Moscow Lokomotiv Moscow
VEB Arena RZD Arena
Sức chứa: 30,457 Sức chứa: 27,320
Sochi Tambov
Fisht Olympic Stadium Mordovia Arena
Sức chứa: 47,659 Sức chứa: 44,442
Arsenal Tula Dynamo Moscow Ufa Orenburg
Arsenal Stadium VTB Arena Neftyanik Stadium Gazovik Stadium
Sức chứa: 20,048 Sức chứa: 26,319 Sức chứa: 15,132 Sức chứa: 7,520

Sự thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ HLV rời đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí trên BXH HLV thay thế Ngày bổ nhiệm
Spartak Nga Oleg Kononov Từ chức 29 tháng 9 năm 2019 [8] Thứ 9 Ukraina Serhiy Kuznetsov 29 tháng 9 năm 2019 [8]
Akhmat Tajikistan Rashid Rakhimov 30 tháng 9 năm 2019 [9] Thứ 15 Nga Igor Shalimov 30 tháng 9 2019 [10]
Dynamo Nga Dmitri Khokhlov 5 tháng 10 năm 2019 [11] Thứ 15 Nga Kirill Novikov 8 tháng 10 năm 2019[12]
Spartak Ukraina Serhiy Kuznetsov Hai bên thoả thuận 14 tháng 10 năm 2019 Thứ 12 Đức Domenico Tedesco 14 tháng 10 năm 2019 [13]
Tambov Armenia Aleksandr Grigoryan 19 tháng 10 năm 2019 [14] Thứ 16 Nga Sergei Pervushin 21 tháng 10 năm 2019 [15]
Sochi Nga Aleksandr Tochilin 20 tháng 11 năm 2019[16] Thứ 16 Armenia Roman Berezovsky 20 tháng 11 năm 2019
Orenburg Nga Vladimir Fedotov Từ chức 8 tháng 12 năm 2019 [17] Thứ 14 Nga Konstantin Yemelyanov 8 tháng 12 năm 2019
Sochi Armenia Roman Berezovsky Hết thời gian tạm quyền 8 tháng 12 năm 2019[18] Thứ 16 Nga Vladimir Fedotov 8 tháng 12 năm 2019
Rubin Nga Roman Sharonov Hai bên thoả thuận 16 tháng 12 năm 2019 [19] Thứ 13 Nga Leonid Slutsky 19 tháng 12 năm 2019 [20]
Orenburg Nga Konstantin Yemelyanov Hết hạn hợp đồng 22 tháng 5 năm 2020 [21] Thứ 13 Nga Ilshat Aitkulov 22 tháng 5 năm 2020 [21]
Lokomotiv Nga Yuri Semin 31 tháng 5 năm 2020[22] Thứ 2 Serbia Marko Nikolić 1 tháng 6 năm 2020[22]
Krylia Sovetov Montenegro Miodrag Božović Hai bên thoả thuận 28 tháng 6 năm 2020[23] Thứ 16 Nga Andrei Talalayev 28 tháng 6 năm 2020[24]
Arsenal Tula Tajikistan Igor Cherevchenko Từ chức 1 tháng 7 năm 2020[25] Thứ 10 Nga Sergei Podpaly 1 tháng 7 năm 2020
Ural Yekaterinburg Ukraina Dmytro Parfenov Từ chức 19 tháng 7 năm 2020[26] Thứ 11 Nga Yuri Matveyev ngày 20 tháng 7 năm 2020[27]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

16 đội sẽ thi đấu vòng tròn 2 lượt, mỗi đội sẽ thi đấu với 1 đội khác 2 lần, 1 lần trên sân nhà, 1 lần trên sân khách. Do đó, giải có tổng cộng 240 trận đấu được diễn ra, và mỗi đội sẽ thi đấu tổng là 30 trận.

Đội kết thúc giải ở vị trí thứ 15 và 16 sẽ phải xuống hạng và 2 đội dẫn đầu Russian National Football League sẽ được lên hạng chơi tại mùa 2020-21.

Các đội xếp thứ 13 và 14 của Premier League sẽ lần lượt gặp các đội thứ 4 và thứ ba của National Football League trong 2 trận đấu play-off. Đội chiến thắng trong trận play-off sẽ giành quyền chơi tại Premier League mùa sau. Do giải đấu bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, những trận play-off này bị huỷ bỏ, các đội xếp 13 và 14 sẽ trụ hạng thành công [28].

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Zenit Saint Petersburg (C) 30 22 6 2 65 18 +47 72 Tham dự vòng bảng Champions League
2 Lokomotiv Moscow 30 16 9 5 41 29 +12 57
3 Krasnodar 30 14 10 6 49 30 +19 52 Tham dự vòng loại thứ 3 Champions League
4 CSKA Moscow 30 14 8 8 43 29 +14 50 Tham dự vòng loại thứ 3 Europa League
5 Rostov 30 12 9 9 45 50 −5 45 Tham dự vòng loại thứ 2 Europa League
6 Dynamo Moscow 30 11 8 11 27 30 −3 41
7 Spartak Moscow 30 11 6 13 35 33 +2 39
8 Arsenal Tula 30 11 5 14 37 41 −4 38[a]
9 Ufa 30 8 14 8 22 24 −2 38[a]
10 Rubin Kazan 30 8 11 11 18 28 −10 35[b]
11 Ural 30 9 8 13 36 53 −17 35[b]
12 Sochi 30 8 9 13 40 39 +1 33
13 Akhmat Grozny 30 7 10 13 27 46 −19 31[c]
14 Tambov 30 9 4 17 37 41 −4 31[c]
15 Krylia Sovetov Samara (R) 30 8 7 15 33 40 −7 31[c] Xuống hạng tới Football National League
16 Orenburg (R) 30 7 6 17 28 52 −24 27
Nguồn: Russian Premier Liga Standings, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 5) Số bàn thang; 6) Số trận thắng đối đầu; 7) Hiệu số bàn thắng; 8) Số bàn thắng; 9) Play-off.[29]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Arsenal Tula 4, Ufa 1
  2. ^ a b Điểm đối đầu: Rubin Kazan 4, Ural 1
  3. ^ a b c Điểm đối đầu: Akhmat Grozny 8, Tambov 4, Krylia Sovetov Samara 4. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Akhmat Grozny +3, Tambov 0, Krylia Sovetov Samara -3

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách AKH ARS CSK DYN KRA KRS LOK ORN ROS RUB SOC SPA TAM UFA URA ZEN
Akhmat Grozny 1–1 0–4 2–3 1–0 1–1 0–2 2–1 1–1 1–1 1–1 1–3 1–1 0–1 0–0 1–1
Arsenal Tula 1–3 1–2 1–1 1–2 2–4 4–0 2–1 2–3 0–1 1–1 2–3 2–1 1–0 1–1 0–1
CSKA Moscow 3–0 0–1 0–1 3–2 1–0 1–0 2–1 1–3 1–1 0–0 2–0 2–0 0–0 1–1 0–4
Dynamo Moscow 1–1 0–1 0–0 1–1 2–0 1–2 0–1 2–1 0–1 2–3 0–2 1–0 0–0 2–0 0–2
Krasnodar 4–0 2–0 1–1 0–2 4–2 1–1 1–1 2–2 1–0 3–0 2–1 0–0 2–0 3–0 2–4
Krylia Sovetov Samara 2–4 2–3 2–0 0–0 0–0 1–2 1–1 0–0 0–0 3–0 1–2 2–0 0–1 2–3 0–2
Lokomotiv Moscow 1–0 2–1 2–1 1–2 1–1 1–1 1–0 1–2 1–1 0–0 0–3 2–1 1–1 4–0 1–0
Orenburg 1–2 2–0 0–4 2–0 0–3 0–1 2–3 0–0 2–1 1–1 1–3 2–2 0–0 0–3 0–2
Rostov 2–1 2–1 3–2 3–0 1–1 1–0 1–3 2–1 2–1 2–0 2–2 1–2 1–2 0–0 1–2
Rubin Kazan 1–0 1–0 0–1 0–1 1–0 0–1 0–2 1–0 0–0 0–3 1–2 2–1 0–0 0–0 1–2
Sochi 2–0 1–2 2–3 1–1 2–0 0–2 0–1 5–1 10–1 1–1 1–0 1–2 0–0 2–0 0–2
Spartak Moscow 3–0 0–1 2–1 0–0 0–1 2–0 1–1 1–2 1–4 0–0 1–0 2–3 0–0 1–2 0–1
Tambov 1–2 0–1 0–2 0–2 0–2 3–0 2–3 3–0 2–1 0–0 3–0 2–0 3–0 1–2 1–2
Ufa 0–1 0–0 1–1 0–1 2–3 2–1 1–1 1–2 2–0 0–0 1–1 1–0 2–1 1–1 1–0
Ural Yekaterinburg 3–0 1–3 0–3 2–1 2–4 1–3 0–1 1–2 2–2 1–2 3–1 0–0 2–1 3–2 1–3
Zenit Saint Petersburg 0–0 3–1 1–1 3–0 1–1 2–1 0–0 4–1 6–1 5–0 2–1 1–0 2–1 0–0 7–1
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 7 năm 2020. Nguồn: Russian Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Vị trí các đội qua các vòng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng này liệt kê các vị trí của các đội sau mỗi vòng đấu. Để duy trì sự tiến hóa theo thời gian, bất kỳ trận đấu bị hoãn nào cũng không được đưa vào vòng mà chúng được lên lịch ban đầu, nhưng được thêm vào vòng đầy đủ mà chúng được chơi ngay sau đó. Ví dụ: nếu một trận đấu được lên lịch cho vòng 13, nhưng sau đó bị hoãn và diễn ra trong khoảng thời gian từ vòng 16 đến 17, thì trận đấu sẽ được thêm vào bảng xếp hạng cho vòng 16.

Đội ╲ Vòng123456789101112131415161718192021222324252627282930
Akhmat Grozny5111491011121212131514141515151311121216161414131413131313
Arsenal Tula737788777787111067976667991110111078
CSKA Moscow16104226644215555434445555554444
Dynamo Moscow812910121311111111141515131311678107677887666
Krasnodar1495533111443344543222333333333
Krylia Sovetov Samara1812131312131314161210689121213151512151616151515151515
Lokomotiv Moscow958852455521133222554222222222
Orenburg1214151616161615131411812121081012141411131515161616161616
Rostov344345333332422355333444445555
Rubin Kazan107346799101013119912131414131315141112121210910
Sochi1516161515151514151210131314161616161616141210111011121212
Spartak Moscow6610119426699121076669109108666791197
Tambov131513141414141616151616161614141515111113111313141314141414
Ufa111311121110101098668111410118788988766789
Ural Yekaterinburg2166798887797689810979101210998811
Zenit Saint Petersburg421111522154211111111111111111
Vị trí đủ điều kiện dự Cúp châu Âu (ít nhất là trận play-off Europa League)
Vị trị đủ điều kiện dự Champion League
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 2020. Nguồn: premierliga.ru

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
# Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Iran Sardar Azmoun Zenit Saint Petersburg 17
Nga Artem Dzyuba Zenit Saint Petersburg
3 Nga Yevgeni Lutsenko Arsenal Tula 15
4 Nga Aleksei Miranchuk Lokomotiv Moscow 12
Nga Aleksandr Sobolev Krylia Sovetov Samara
Spartak Moscow
Croatia Nikola Vlašić CSKA Moscow
7 Uzbekistan Eldor Shomurodov Rostov 11
8 Thụy Điển Marcus Berg Krasnodar 9
Ba Lan Grzegorz Krychowiak Lokomotiv Moscow
10 România Eric Bicfalvi Ural Yekaterinburg 8
Nga Fyodor Chalov CSKA Moscow
Serbia Đorđe Despotović Orenburg
Đức Maximilian Philipp Dynamo Moscow

Các cầu thủ có nhiều kiến tạo nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
# Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1 Nga Artem Dzyuba Zenit Saint Petersburg 13
2 Nga Zelimkhan Bakayev Spartak Moscow 9
3 Nga Sergei Tkachyov Arsenal Tula 8
Nga Anton Zinkovsky Krylia Sovetov Samara
5 Iran Sardar Azmoun Zenit Saint Petersburg 7
Nga Aleksei Ionov Rostov
7 Uzbekistan Eldor Shomurodov Rostov 6
8 Croatia Kristijan Bistrović CSKA Moscow 5
Bulgaria Nikolay Dimitrov Ural Yekaterinburg
Ukraina Denys Kulakov Ural Yekaterinburg
Nga Ivan Oblyakov CSKA Moscow
Nga Aleksandr Sobolev Krylia Sovetov Samara
Spartak Moscow
Croatia Nikola Vlašić CSKA Moscow

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Russian Premier League Performance Stats – 2019–20”. ESPN. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Russian Premier League 2018–19”. Soccerway. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Итоги Палаты по разрешению споров” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ a b “Итоги Палаты по разрешению споров” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Итоги Палаты по разрешению споров” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Итоги Палаты по разрешению споров” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Тинькофф РПЛ приостановлена до 10 апреля” [Tinkoff RPL is suspended until 10 April] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Nga). Russian Premier League. ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ a b “Олег Кононов покидает «Спартак»” (bằng tiếng Nga). FC Spartak Moscow. ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “Рашид Рахимов покидает пост главного тренера футбольного клуба «Ахмат»” (bằng tiếng Nga). FC Akhmat Grozny. ngày 30 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ “Дорогие друзья!” (bằng tiếng Nga). Magomed Daudov. ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ “Дмитрий Хохлов подал в отставку” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Кирилл Новиков назначен и.о. главного тренера «Динамо»” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “Доменико Тедеско — новый главный тренер «Спартака»” [Domenico Tedesco is the new head coach of Spartak] (bằng tiếng Nga). FC Spartak Moscow. 14 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ “Александр Григорян покидает "Тамбов" (bằng tiếng Nga). FC Tambov. 19 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ “Сергей Первушин назначен и.о. главного тренера "Тамбова" (bằng tiếng Nga). FC Tambov. 21 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ “Точилин уходит в отставку” (bằng tiếng Nga). PFC Sochi. ngày 20 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “Владимир Федотов покидает ФК "Оренбург" (bằng tiếng Nga). FC Orenburg. ngày 8 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  18. ^ “Владимир Федотов – новый тренер «Сочи»” (bằng tiếng Nga). PFC Sochi. ngày 8 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ “РОМАН ШАРОНОВ ПОКИДАЕТ ПОСТ ТРЕНЕРА «РУБИНА»” (bằng tiếng Nga). FC Rubin Kazan. ngày 16 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  20. ^ “ЛЕОНИД СЛУЦКИЙ – ГЛАВНЫЙ ТРЕНЕР «РУБИНА»” (bằng tiếng Nga). FC Rubin Kazan. ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  21. ^ a b “ФК «Оренбург» не продлит контракт с главным тренером Константином Емельяновым” (bằng tiếng Nga). FC Orenburg. ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ a b “Решение совета директоров ФК «Локомотив»” (bằng tiếng Nga). FC Lokomotiv Moscow. ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  23. ^ “Миодраг Божович покидает "Крылья Советов" (bằng tiếng Nga). PFC Krylia Sovetov Samara. ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  24. ^ “Андрей Талалаев станет главным тренером "Крыльев Советов" (bằng tiếng Nga). PFC Krylia Sovetov Samara. ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  25. ^ “ИГОРЬ ЧЕРЕВЧЕНКО ПОКИДАЕТ «АРСЕНАЛ»” (bằng tiếng Nga). FC Arsenal Tula. ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ “Президент "Урала" принял отставку Парфенова с поста главного тренера” (bằng tiếng Nga). RIA Novosti. ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  27. ^ “Дмитрий Парфёнов покидает «Урал»” (bằng tiếng Nga). FC Ural Yekaterinburg. ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  28. ^ “Сезон Тинькофф РПЛ возобновится в июне” (bằng tiếng Nga). Russian Premier League. ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ “Premier League 2019/2020 - Season rules” (PDF). premierliga.ru. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]