Cobalt(II) oxalat
Giao diện
(Đổi hướng từ Coban(II) oxalat)
Coban(II) oxalat | |
---|---|
Tên khác | Cobanơ oxalat Coban(II) etanđioat Cobanơ etanđioat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CoC2O4 |
Khối lượng mol | 146,9526 g/mol (khan) 182,98316 g/mol (2 nước) |
Bề ngoài | bột màu xám hoặc hồng (khan) bột màu da (2 nước) |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 3,01 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 250 °C (523 K; 482 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | xem bảng độ tan |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cobalt(II) oxalat là hợp chất vô cơ có công thức hóa học CoC2O4. Giống như các oxalat vô cơ đơn giản khác, nó là một polymer phối hợp. Các oxalat kết nối qua trung tâm Co(OH2)2. Mỗi cobalt có dạng hình học phối trí bát diện.[1]
Nó được sử dụng trong việc điều chế các chất xúc tác của cobalt và bột kim loại cobalt cho luyện kim. Nó được sản xuất trong quá trình tái chế pin ion-lithi, trong đó cobalt thu được từ catot (LiCoO2) có thể thu được bằng cách lọc bằng axit sunfuric và sau đó kết tủa bằng amoni oxalat.
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]CoC2O4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như CoC2O4·2NH3·2H2O là bột màu đỏ tím.[2]
CoC2O4 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như:
- CoC2O4·N2H4 (tinh thể hồng nhạt);
- CoC2O4·2N2H4 (tinh thể màu mâm xôi đỏ).[3]
Mỗi hợp chất khi phân hủy sẽ lại tạo ra các hợp chất khác nhau.
- Đối với muối thứ nhất:
- 180 °C (356 °F; 453 K) cho CoC2O4·0,95N2H4 (chất rắn hồng nhạt);
- 295 °C (563 °F; 568 K) cho 0,9CoC2O4·0,4N2H4 (hoặc CoC2O4·4⁄9N2H4, chất rắn xám nhạt);
- Đối với muối thứ hai:
- 75 °C (167 °F; 348 K) cho CoC2O4·1,97N2H4 (chất rắn hồng đậm);
- 120 °C (248 °F; 393 K) cho CoC2O4·1,91N2H4 (chất rắn hồng nhạt);
- 250 °C (482 °F; 523 K) cho CoC2O4·1,3N2H4 (chất rắn màu oải hương nhạt);
- 270 °C (518 °F; 543 K) cho 0,9CoC2O4·0,54N2H4 (hoặc CoC2O4·⅗N2H4, chất rắn màu oải hương đậm);
- 340 °C (644 °F; 613 K) cho 0,8CoC2O4·0,27N2H4 (hoặc CoC2O4·⅓N2H4, chất rắn màu xám lục).[4][ghi chú 1]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ở đây chỉ nêu các phức chất thuộc hệ CoC2O4–N2H4. Sau các mức nhiệt độ trên, các phức (và muối) chứa CoO và Co3O4 sẽ được hình thành. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các phức chất trên là Co3O4, lần lượt được hình thành ở 450–560 °C (842–1.040 °F; 723–833 K) và 405–560 °C (761–1.040 °F; 678–833 K).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bacsa, J.; Eve, D.; Dunbar, K. R. (2005). “catena-Poly[[diaquacobalt(II)]-μ-oxalato]”. Acta Crystallogr. C. 61: m58–m60. doi:10.1107/S0108270104030409.
- ^ Handbuch der Anorganischen Chemie (Abegg, R. (Richard), 1869-1910; Auerbach, Felix, 1856-1933), trang 423. Truy cập 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ Xem trang 425 của chú thích 2.
- ^ Zhurnal neorganicheskoĭ khimii, Tập 17,Số phát hành 5-8 (Izd-vo "Nauka"., 1972), trang 1825. Truy cập 8 tháng 12 năm 2020.