Cobalt(II) phosphat
Cobalt(II) phosphat | |
---|---|
Cấu trúc của coban(II) phosphat | |
Mẫu coban(II) phosphat | |
Tên khác | Coban tím, coban(II) phosphat(V), coban(II) orthophosphat, Pigment Violet 14 |
Số CAS | 13455-36-2 (4 nước: 10294-50-5) |
Nhận dạng | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Co3(PO4)2 |
Khối lượng mol | 366,8316 g/mol, chính xác: 366,74231 g/mol (khan) 438,89272 g/mol (4 nước) 510,95384 g/mol (8 nước) |
Bề ngoài | chất rắn màu tím |
Khối lượng riêng | 3,81 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.160 °C (1.430 K; 2.120 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia, hydrazin, urea |
MagSus | 28.110·10-6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1,7 |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cobalt(II) phosphat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Co3(PO4)2. Nó là một chất màu vô cơ thương mại được gọi là cobalt tím.[1] Các màng mỏng của vật liệu này là chất xúc tác oxy hóa nước.[2]
Điều chế và cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Tetrahydrat Co3(PO4)2·4H2O kết tủa dưới dạng chất rắn khi trộn các dung dịch nước của muối cobalt(II) và phosphat. Khi đun nóng, tetrahydrat chuyển thành muối khan. Theo tinh thể học tia X, Co3(PO4)2 khan bao gồm các anion phosphat rời rạc (PO3−
4) liên kết với các trung tâm Co2+
. Các ion cobalt(II) chiếm cả vị trí bát diện (sáu tọa độ) và ngũ vị trí theo tỷ lệ 1:2.[3][4]
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]Co3(PO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Co3(PO4)2·6NH3 là chất rắn màu xanh dương đen nhưng không tinh khiết.[5]
Co3(PO4)2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Co3(PO4)2·6N2H4·6H2O là chất rắn màu hồng.[6]
Co3(PO4)2 có thể tác dụng với CO(NH2)2 ở 85 °C (185 °F; 358 K), tạo ra Co3(PO4)2·6CO(NH2)2 là tinh thể màu tím.[7]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hugo Müller, Wolfgang Müller, Manfred Wehner, Heike Liewald "Artists' Colors" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2002, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a03_143.pub2
- ^ Matthew W. Kanan, Yogesh Surendranatha, Daniel G. Nocera (2009). “Cobalt–phosphate oxygen-evolving Compound”. Chem. Soc. Rev. 38 (1): 109–114. doi:10.1039/B802885K. PMID 19088970.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Anderson, J. B.; Kostiner, E.; Miller, M. C.; Rea, J. R. (1975). “Crystal structure of cobalt orthophosphate Co3(PO4)2”. Journal of Solid State Chemistry. 14 (4): 372–7. Bibcode:1975JSSCh..14..372A. doi:10.1016/0022-4596(75)90058-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Nord, A. G.; Stefanidis, T. (1983). “Structure of cobalt(II) phosphateStructure refinements of Co3(PO4)2. A Note on the Reliability of Powder Diffraction Studies”. Acta Chemica Scandinavica A. 37: 715–721. doi:10.3891/acta.chem.scand.37a-0715.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Handbuch der Anorganischen Chemie (Abegg, R. (Richard), 1869-1910; Auerbach, Felix, 1856-1933), trang 422. Truy cập 24 tháng 1 năm 2021.
- ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 20,Phần 2 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1975), trang 1186. Truy cập 22 tháng 1 năm 2021.
- ^ Infrared spectroscopic interpretations on the reaction products resulted from the interaction between Co(II), Cu(II), Fe(III), Mn(II), Ni(II) and Zn(II) phosphate salts with urea at 85 °C. Truy cập 22 tháng 1 năm 2021.