Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc
Đây là hình ảnh đã được giới thiệu ở trang chính Chủ đề Thực phẩm.
Hãy làm theo hướng dẫn liệt kê bên dưới khi cho một nguyên liệu mới vào đây. |
Nôi dụng được chọn:
|
Sử dụng[sửa mã nguồn]Bản mẫu này được dùng cho những trang con tại {{Nguyên liệu chọn lọc}}
|
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/1
Bơ (phiên âm từ tiếng Pháp beurre /bœʁ/) là một sản phẩm từ sữa được làm bằng cách đánh sữa hoặc kem tươi hay đã được lên men. Vào cuối thế kỷ 19 khi sản phẩm này mới du nhập Việt Nam, tiếng Việt gọi nó là "mỡ sữa bò". Bơ được dùng để quết lên bánh mì, dùng làm gia vị, cũng như dùng trong nấu nướng chẳng hạn như làm nước xốt, rán, nướng. Bơ có cấu tạo từ chất béo bơ bao quanh những giọt nước và đạm sữa nhỏ xíu. Người ta thường làm bơ từ sữa bò, nhưng bơ cũng có thể được làm từ sữa của các loài động vật có vú khác như cừu, dê, trâu và yak. muối ăn, chất tạo mùi, hay chất bảo quản đôi khi cũng được cho vào bơ. Khi bơ được thắng lại sẽ cho ra loại "bơ nguyên chất", chỉ toàn là chất béo bơ.
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/2
Hồ tiêu còn gọi là tiêu ăn, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp khoa học: Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. Hoa hồ tiêu là quốc hoa của đất nước Liberia (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/3
Táo tây, còn gọi là bôm (phiên âm từ tiếng Pháp: pomme), là một loại quả ăn được từ cây táo tây (Malus domestica). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài cây được trồng phổ biến nhất trong chi Malus. Cây táo tây có nguồn gốc từ Trung Á, nơi tổ tiên của nó là táo dại Tân Cương sinh sống, hiện vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Chúng đã được trồng từ hàng ngàn năm qua ở châu Á và châu Âu và đã được thực dân châu Âu đưa đến Bắc Mỹ. Táo tây có ý nghĩa tôn giáo và thần thoại trong nhiều nền văn hóa, bao gồm Bắc Âu, Hy Lạp và Cơ đốc giáo châu Âu.
Táo tây trồng từ hạt có xu hướng rất khác biệt so với cây bố mẹ của chúng khi quả táo thường thiếu các đặc điểm như mong muốn. Về sau, chúng được nhân giống vô tính bằng ghép cành. Cây táo trồng tự nhiên (không ghép cành) thường có kích thước tổng thể to hơn và chậm ra quả hơn. Cây được ghép gốc là để kiểm soát tốc độ phát triển và kích thước cây, cho phép thu hoạch dễ dàng hơn. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/4
Thịt bồ câu là loại thịt của chim bồ câu đặc biệt là loại bồ câu thịt. Nó được mô tả là có vị tương tự như mùi vị của thịt gà. Thịt bồ câu được sử dụng từ lâu ở vùng Bắc Âu, Trung Đông, Ai Cập cổ đại, La Mã và Châu Âu thời Trung Cổ. Tại một số nước Đông Á, theo dân gian thì bồ câu là món ăn được nhiều người biết đến vì chúng dễ tìm, dễ chế biến lại ngon và bổ dưỡng và được sử dụng như những vị thuốc. Bồ câu thịt được dùng phổ biến làm thực phẩm và làm thuốc chữa bệnh ngoài ra dùng để nấu cháo, hầm, nướng.... (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/5
Sô-cô-la hay còn được viết là sôcôla (từ tiếng Pháp: chocolat; gốc tiếng Nahuatl: chocoatl, "thức uống ca cao") là một loại thức ăn (còn nguyên hay đã chế biến) được làm từ quả của cây ca cao. Sô-cô-la là nguyên liệu cơ bản trong rất nhiều những loại kẹo, kẹo sô-cô-la, kem lạnh, bánh quy, bánh ngọt... Hương vị sô-cô-la là một trong số những hương vị được yêu thích nhất trên thế giới. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/6
Saffron (phiên âm /ˈsæfrən/ or /ˈsæfrɒn/) là một loại gia vị được sản xuất từ nhuỵ hoa của cây nghệ tây. Nghệ tây có thể phát triển cao đến 20–30 cm (8–12 in) và cho ra đến bốn hoa; mỗi hoa gồm ba đầu nhụy màu đỏ thẫm rực rỡ - là phần ngoài cùng của lá noãn. Cùng với các vòi nhụy, hay phần thân mà nối các đầu nhụy với cây của chúng, đầu nhụy khô được sử dụng chủ yếu trong các món ăn khác nhau như là gia vị và chất tạo màu. Saffron là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới tính theo khối lượng, có nguồn gốc ở Hy Lạp hoặc Tây Nam Á và lần đầu tiên được trồng ở Hy Lạp. Vì là thực vật vô tính đơn hình về mặt di truyền, nó đã từ từ sinh sôi gần như trên toàn lục địa Á-Âu và sau đó đã được đưa đến các khu vực Bắc Phi, Bắc Mỹ, và Châu Đại Dương. Nghệ tây là loại thực vật không rõ nguồn gốc trong tự nhiên, có khả năng là hậu duệ của Crocus cartwrightianus, có nguồn gốc ở Crete, C. thomasii và C. pallasii cũng có thể là tổ tiên khác của nó. Nghệ tây là một loại thực vật tam bội, không thể tự tương thích và vô sinh về mặt giống đực, nó trải qua quá trình giảm phân khác thường và do đó không có khả năng sinh sản độc lập. Tất cả mọi sự sinh sôi đều là do nhân giống thủ công với phương pháp "cắt và ghép" hoặc sử dụng một cây con vô tính ban đầu hay bằng cách lai giống giữa các loài. Nếu C. sativus là một dạng đột biến của C. cartwrightianus, vậy thì có thể nó đã xuất hiện qua sự nhân giống cây trồng, và đã được lựa chọn vì có phần nhụy thon dài, ở Kríti vào cuối thời đại đồ đồng.
Mùi vị và hương thơm như cỏ khô hay là như các chất hóa học gốc Iodine của saffron là do có chứa các hóa chất picrocrocin và safranal. Nó cũng có một chất nhuộm carotenoid là crocin, tạo ra một màu vàng óng ánh rực rỡ cho thực phẩm và vải dệt. Và lịch sử ghi nhận điều này đã được chứng thực trong một bài luận về thực vật học, được biên soạn vào thời của Ashurbanipal, thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, và saffron đã được giao dịch và sử dụng qua hơn bốn thiên niên kỷ. Hiện nay Iran chiếm khoảng 90% sản lượng saffron trên toàn thế giới do có chất lượng tốt nhất. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/7
Dầu ô-liu là một loại dầu thu được từ cây Ô liu (Olea europaea, thuộc họ Oleaceae), một loại cây truyền thống của vùng Địa Trung Hải. Nó thường được sử dụng trong nấu ăn, mỹ phẩm, dược phẩm, và xà phòng và có làm nhiên liệu cho đèn dầu truyền thống. Dầu ô liu được sử dụng trên khắp thế giới, nhưng đặc biệt là ở các nước Địa Trung Hải. Thời cổ, dầu ô liu được chiết xuất bằng phương pháp thủ công thông qua việc nghiền và ép các quả ô liu bằng các cối đá chuyên dụng để ép ra dầu. Loại dầu này thường được sử dụng trong nấu ăn, để chiên thức ăn hoặc làm nước xốt salad. Nó cũng có thể được tìm thấy trong một số mỹ phẩm, dược phẩm, xà phòng và nhiên liệu cho đèn dầu truyền thống.
Ô liu là một trong ba cây lương thực cốt lõi trong ẩm thực Địa Trung Hải, cùng với lúa mì và nho. Cây ô liu đã được trồng quanh Địa Trung Hải từ thiên niên kỷ thứ 8 trước Công nguyên. Trong năm 2019–2020, sản lượng dầu ô liu trên thế giới là 3,2 triệu tấn (3,5 triệu tấn ngắn). Tây Ban Nha là nhà sản xuất lớn nhất, tiếp theo là Ý, Tunisia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ và Maroc. San Marino cho đến nay có mức tiêu thụ dầu ô liu bình quân đầu người lớn nhất trên toàn thế giới. Thành phần của dầu ô liu thay đổi theo giống cây trồng, độ cao, thời điểm thu hoạch và quy trình chiết xuất. Bao gồm chủ yếu là axit oleic (lên đến 83%), với một lượng nhỏ các axit béo khác bao gồm axit linoleic (lên đến 21%) và axit palmitic (lên đến 20%). Dầu ô liu nguyên chất được yêu cầu phải có độ axit tự do không quá 0,8% và được coi là có hương vị đặc trưng. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/8
Độ hòa tan của sucrose tinh khiết | |
---|---|
Nhiệt độ (C) | g Sucrose/g nước |
Sucrose hay saccharose là một disacaride (glucose + fructose) với công thức phân tử là C12H22O11. Nó còn có một tên khác là là α-D-glucopyranozyl-(1→2)-β-D-fructofuranoside (kết thúc bằng "oside" vì nó không phải là đường khử). Nó được biết đến nhiều vì vai trò của nó trong khẩu phần dinh dưỡng của con người và vì nó được hình thành trong thực vật chứ không phải từ các sinh vật khác, ví dụ như động vật. Sucrose còn được gọi với nhiều tên như đường kính (đường có độ tinh khiết cao), đường ăn, đường cát, đường trắng, đường nâu (đường có lẫn tạp chất màu), đường mía (đường trong thân cây mía), đường phèn (đường ở dạng kết tinh), đường củ cải (đường trong củ cải đường), đường thốt nốt (đường trong cây thốt nốt) hay một cách đơn giản là đường.
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/9
Gia vị, theo định nghĩa của các nhà khoa học và sinh học, là những loại thực phẩm, rau thơm (thường có tinh dầu) hoặc các hợp chất hóa học cho thêm vào món ăn, có thể tạo những kích thích tích cực nhất định lên cơ quan vị giác, khứu giác và thị giác đối với người ẩm thực. Gia vị làm cho thức ăn có cảm giác ngon hơn, kích thích hệ thống tiêu hóa của người ăn khiến thực phẩm dễ tiêu hoá, đồng thời có thể chế hoá theo những nguyên lý tương sinh, âm dương phối triển đối với các loại thực phẩm đặc biệt.
Có nhiều loại gia vị như: các loại mắm, muối ăn (tạo vị mặn), ớt, hạt tiêu (tạo vị cay và mùi đặc trưng), các loại rau thơm (rau húng, rau răm, hành, tỏi... được ăn kèm hoặc cho vào thực phẩm khi chế biến) v.v. và việc sử dụng gia vị thích hợp cho món ăn luôn phản ánh sự khéo léo, sự tinh tế như một nghệ thuật ẩm thực đối với người đầu bếp. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/10
Nước dùng hay còn được gọi là nước xuýt, nước lèo hay canh, là một chất lỏng nấu ăn ngon tạo thành nền tảng của nhiều món ăn, đặc biệt là súp, món hầm và nước sốt. Làm nước dùng bao gồm hầm thịt hoặc xương động vật, hải sản, rau hoặc rượu trong nước, thường trong một thời gian dài. Mirepoix hoặc các chất thơm khác có thể được thêm vào để có thêm hương vị. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/11
Bột gạo là một loại bột được làm từ gạo bằng phương pháp ngâm và nghiền. Tinh bột gạo là thành phần chính của rất nhiều loại thực phẩm quen thuộc ở các nước Châu Á, nhiều loại bánh cổ truyền của các nước châu Á đều có thành phần chính là tinh bột gạo. Ở Việt Nam, tinh bột gạo được sử dụng rất phổ biến từ Nam cho đến miền Bắc trong các món như bánh cuốn, bánh canh, bánh căn, bánh bò, bánh đậu xanh, bún gạo, bánh bèo, bánh xèo, bánh đúc, bánh khoái, cao lầu mì, bánh hỏi, bánh đập. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/12
Bột bắp hay bột ngô hay còn gọi là cám ngô là một loại bột mịn được làm từ các nội nhũ (phần lõi của hạt) của hạt bắp/ngô khô. Bột bắp được sử dụng cho nhiều điều trong nấu ăn, nhưng phổ biến nhất là sử dụng như một chất kết dính và chất làm đặc trong các món ăn khác nhau. Không giống như bột mì, bột bắp thực sự trở nên định hình rõ ràng khi nấu chín. Nó cũng được sử dụng như là một tác nhân chống kết dính trong đường bột. Để tránh vón cục khi sử dụng bột bắp, người ta pha trộn với một chất lỏng lạnh cho đến khi mịn trước khi nấu ăn hoặc thêm nó vào một chất lỏng nóng. Ở châu Phi, cám ngô là một thực phẩm thiết yếu của người dân châu Phi, người ta dùng chúng làm ra món Ugali để ăn trong các bữa ăn hàng ngày. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/13
Trong ẩm thực, rau thơm hay rau gia vị là khái niệm khái quát dùng để chỉ các loại rau ăn được (có thể là rau, củ, quả thơm), được trồng hoặc hái từ tự nhiên mà có mùi thơm đặc trưng tùy theo loại do các tinh dầu trong rau bay hơi tạo thành.
Thơm còn là tên gọi tắt của người Hà Nội dành cho loại húng thơm mà nổi tiếng nhất là húng thơm làng Láng. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/14
Cà chua (danh pháp hai phần: Solanum lycopersicum), thuộc họ Cà (Solanaceae), là một loại rau quả làm thực phẩm. Quả ban đầu có màu xanh, chín ngả màu từ vàng đến đỏ. Cà chua có vị hơi chua và là một loại thực phẩm bổ dưỡng, tốt cho cơ thể, giàu vitamin C và A, đặc biệt là giàu lycopene tốt cho sức khỏe.
Cà chua thuộc họ Cà, các loại cây trong họ này thường phát triển từ 1 đến 3 mét chiều cao, có những cây thân mềm bò trên mặt đất hoặc dây leo trên thân cây khác, ví dụ nho. Họ cây này là một loại cây lâu năm trong môi trường sống bản địa của nó, nhưng nay nó được trồng như một loại cây hàng năm ở các vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/15
Các loại Bột dùng làm thực phẩm là những loại bột được làm từ việc nghiền nhỏ, xay các loại hạt ngũ cốc hoặc hạt giống khác cũng các loại rễ củ (như sắn, đậu) được phơi khô hay tán nhuyễn. Bột, trong đó có bột mì là được biết đến nhiều nhất, là thành phần chính của bánh mì và là một thực phẩm thiết yếu trong nhiều nền văn hóa ở châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và Bắc Phi, nó là thành phần trong hầu hết các loại bánh mì và bánh ngọt. Trong khi đó, Bột bắp (bột ngô) là loại thực phẩm quan trọng trong ẩm thực Trung Mỹ kể từ thời cổ đại cũng như trong nhiều món ăn ở xứ Mỹ La tinh, Bột gạo, bột nếp được dùng nhiều tại các nước châu Á. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/16
Whipped cream hay whipping cream, heavy cream, double cream hay còn gọi trong tiếng Việt là kem sữa béo hay kem bông tuyết là một thực phẩm từ sữa được sử dụng nhiều trong các món tráng miệng. Nó là một dạng kem lạnh được làm với kem nặng, một loại kem có chứa một lượng lớn chất béo. Whipped cream có thể tự làm hoặc mua dưới dạng đóng hộp, đóng chai hoặc bình xịt. Thông thường whipped cream có chỉ số béo (butterfat) ghi trên hộp từ 38-40%. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/17
Mononatri glutamat (tiếng Anh: monosodium glutamate, viết tắt MSG), thường được gọi bột ngọt hoặc mì chính, là muối natri của acid glutamic, một trong những amino acid không thiết yếu phong phú nhất trong tự nhiên. MSG được tìm thấy trong một số thực phẩm như cà chua, pho mát. Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ đã công nhận bột ngọt nhìn chung là an toàn (Generally recognized as safe, GRAS) và Liên minh châu Âu phân loại bột ngọt là phụ gia thực phẩm. Bột ngọt có mã HS 29224220 và số E là E621. Glutamat trong bột ngọt có vị 'umami' (vị ngọt thịt), tương tự glutamat từ các loại thực phẩm khác. Về phương diện hóa học, glutamat trong bột ngọt và glutamat từ thực phẩm tự nhiên là giống nhau.
Các nhà sản xuất thực phẩm giới thiệu và sử dụng bột ngọt như một chất điều vị bởi nó giúp cân bằng, hòa trộn và làm tròn đầy vị tổng hợp của thực phẩm. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/18
Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị cho vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iod. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là natri chloride (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Muối ăn là cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, bao gồm cả con người. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng). Vị của muối là một trong những vị cơ bản. Sự thèm muối có thể phát sinh do sự thiếu hụt khoáng chất vi lượng cũng như do thiếu chloride natri. Muối có thể tồn tại hàng trăm triệu năm không bị phân hủy trong môi trường bảo quản tốt.
Muối ăn là tối thiết cho sự sống, nhưng việc sử dụng quá mức có thể làm tăng độ nguy hiểm của các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh cao huyết áp. Trong việc nấu ăn, muối ăn được sử dụng như là chất bảo quản cũng như là gia vị. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/19
Paprika (tiếng Anh Mỹ: /pəˈpriːkə/ ⓘ, tiếng Anh Anh: /ˈpæprɪkə/ ⓘ) là loại gia vị nghiền được làm từ quả đỏ của một thứ lớn hơn và ngọt hơn của cây Capsicum annuum, còn được gọi là ớt chuông hay ớt ngọt. Thứ phổ biến nhất được dùng để làm paprika là ớt cà chua, đôi khi còn được cho thêm một số các thứ khác cay nồng hơn, ớt, và ớt cayenne. Ở nhiều ngôn ngữ khác trừ tiếng Anh, từ paprika được dùng để chỉ cả cây và quả làm nên loại gia vị này. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/20
Mật ong được tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được trong các bông hoa. Theo quy định của Hội đồng Ong mật Quốc gia Mỹ và nhiều quy định về thực phẩm quốc tế khác quy định rằng "mật ong là một sản phẩm thuần khiết không cho phép thêm bất kỳ chất gì vào... bao gồm nhưng không giới hạn trong, nước và các chất ngọt khác". Bài này chỉ đề cập về mật ong do ong mật (chi Apis) tạo ra; mật do các loài ong khác hay các loài côn trùng khác có các đặc tính rất khác biệt. Nhiều người cho rằng mật ong không có hạn sử dụng nhưng thật ra mật ong chỉ có thể sử dụng được tối đa là 2 năm và sau đó nó sẽ có các chất nguy hiểm được tạo bên trong đó và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Nếu quá hạn thì nó sẽ có mùi khó chịu và hôi chua, vị cay hoặc đắng, màu đậm và càng ngày càng có màu tối hay nói cách khác là màu đen. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/21
Tương cà chua (còn được gọi là tương Napoli, salsa roja trong tiếng Tây Ban Nha, hoặc salsa di pomodoro trong tiếng Ý) được làm chủ yếu từ cà chua, thường được phục vụ như một phần của món ăn, thay vì làm gia vị.
Tương cà chua dùng phổ biến cho thịt và rau, nhưng có lẽ chúng được biết đến như là nền tảng cho salsas Mexico hoặc nước sốt cho các món mì ống. Cà chua có hương vị phong phú, hàm lượng nước cao, thịt quả mềm dễ phân hủy và thành phần phù hợp để làm đặc thành nước sốt khi chúng được nấu chín (không cần chất làm đặc như "roux"). Tất cả những đặc tính này trở nên lý tưởng cho việc chế biến các loại nước sốt đơn giản và hấp dẫn. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/22
Hành lá hay hành xanh, hành non là tên gọi chung của các loài thuộc chi Hành. Tất cả hành lá đều có lá rỗng màu xanh (giống hành tây), nhưng lại thiếu một thân hành (củ hành) phát triển hoàn chỉnh. Chúng được trồng bởi hương vị thơm dịu hơn so với hầu hết hành tây và được ăn sống hoặc nấu chín như một loại rau. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/23
Họ Cá trổng hay họ Cá cơm (danh pháp khoa học: Engraulidae) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một vài loài ở Nam Mỹ sống trong nước ngọt,. Chúng có kích thước nhỏ, chiều dài tối đa là 40 cm, thường là dưới 15 cm, phổ biến là bơi thành đàn và ăn theo kiểu lọc các loại sinh vật phù du, chủ yếu là động vật phù du, với một số loài ăn cả cá con mới nở. Chúng phân bố khắp thế giới. Chúng được phân loại như là cá béo. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/24
Quế là phần thu được từ lớp vỏ thân cành của một số loài thực vật thuộc chi Cinnamomum, có vị cay, mùi thơm được dùng để làm thuốc và gia vị trong chế biến thực phẩm. Trong khi quế quan đôi khi được xem là "quế thực sự", hầu hết các loại quế thương mại quốc tế đều có xuất xứ từ các loài họ hàng, chúng được xem là "cassia" để phân biệt với "quế thực sự". (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/25
Tỏi (danh pháp hai phần: Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có họ hàng với hành tây, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/26
Gừng (danh pháp hai phần: Zingiber officinale) là một loài thực vật hay được dùng làm gia vị, thuốc. Nó được William Roscoe đặt danh pháp chính thức năm 1807, mặc dù nó đã được các tác giả khác đặt cho một loạt các danh pháp khác từ trước đó, chẳng hạn như từ trước năm 1753 khi Carl Linnaeus đưa phân loại học thành một khoa học - như Zingiber majus công bố năm 1747 của Georg Eberhard Rumphius (1627-1702), hay Amomum zingiber của chính Carl Linnaeus năm 1753. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/27
Ớt là một loại quả của các cây thuộc chi Capsicum của họ Cà (Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà Lạt) phổ biển trên thế giới. Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/28
Vụn bánh mì hay bột bánh mì, cốm bánh mì, bột chiên xù là các hạt vụn nhỏ của bánh mì khô (thường làm từ bột mì), được cọ xát hoặc nghiền, cạo, xay ra từ bánh mì, và được sử dụng để trộn thực phẩm hay để nhồi gia cầm, thịt viên và các loại thực phẩm tương tự hay để phủ bên ngoài, làm giòn cá chiên, vịt quay, các món chiên hoặc để làm chất dính. Được ghi trong sách dạy nấu ăn từ năm 1716. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/29
Cây đại hồi hay đại hồi hương hoặc bát giác hồi hương hoặc đơn giản chỉ là cây hồi hay tai vị hoặc hoa hồi, danh pháp khoa học Illicium verum, (tiếng Trung: 八角, pinyin: bājiǎo, có nghĩa là "tám cánh") là một loài cây gia vị có mùi thơm tương tự như cây tiểu hồi, thu được từ vỏ quả hình sao của Illicium verum, một loại cây xanh quanh năm có nguồn gốc ở Trung Quốc và đông bắc Việt Nam. Các quả hình sao được thu hoạch ngay trước khi chín. Nó được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Trung Hoa và ở mức độ ít hơn ở vùng Đông Nam Á và Indonesia. Đại hồi là một thành phần của ngũ vị hương truyền thống trong cách nấu ăn của người Trung Quốc. Nó cũng là một thành phần được sử dụng trong nấu nước dùng cho món phở của người Việt Nam.
Đại hồi chứa anethol (C10H12O), cùng thành phần tương tự để tạo ra mùi vị như cây tiểu hồi vốn không có quan hệ họ hàng gì. Gần đây, đại hồi được người phương Tây sử dụng như là chất thay thế rẻ tiền hơn cho tiểu hồi trong việc nướng bánh cũng như trong sản xuất rượu mùi. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/30
Phần lớn cây thuộc chi Hành (Allium) đều được gọi chung là hành tây hoặc hưng cừ (tiếng Anh là onion). Tuy nhiên, trong thực tế thì nói chung từ hành tây được dùng để chỉ một loài cây có danh pháp hai phần là Allium cepa. Hành tây là một trong năm loại rau cay không được ăn trong Ngũ tân. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/31 Đậu thận(腎豆)hay yêu đậu(腰豆)(tên khoa học Phaseolus vulgaris) theo tên Anh ngữ kidney bean bắt nguồn từ hình dạng và màu sắc giống với thận(kidney). Đậu thận đỏ có thể bị nhầm lẫn với các loại đậu khác có màu đỏ, chẳng hạn như đậu đỏ (Azuki bean). Ở Jamaica, chúng được gọi là "red peas". (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/32
Thịt gà là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu bò hoặc lợn, nên gà đã trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong ẩm thực của nhiều nền văn hóa trên thế giới, đồng thời thịt của chúng đã được biến tấu để phù hợp với khẩu vị của từng khu vực.
Thịt gà có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích của chúng, bao gồm bỏ lò, nướng, quay, chiên hoặc luộc, cùng nhiều phương pháp khác. Kể từ nửa sau của thế kỷ 20, thịt gà chế biến sẵn đã trở thành một mặt hàng chủ yếu của dòng thực phẩm thức ăn nhanh. Loại thịt này đôi khi được coi là tốt cho sức khỏe hơn thịt đỏ, trong đó nồng độ cholesterol và chất béo bão hòa thấp hơn hẳn. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/33
Cá thu là tên thông thường áp dụng cho một số loài cá khác nhau chủ yếu là thuộc họ Cá thu ngừ. Chúng sinh sống cả ở các vùng biển nhiệt đới và biển ôn đới. Phần lớn các loại cá thu sống xa bờ ở môi trường đại dương nhưng có một số, ví dụ Cá thu Tây Ban Nha (tiếng Anh: Spanish mackerel, tên khoa học Scomberomorus maculatus) vào gần bờ và có thể tìm thấy ở gần các cầu và cầu tàu. Loại cá thu lớn nhất là Cá thu Vua (tên khoa học Scomberomorus cavalla) có thể dài tới 1,68 m. Đặc điểm chung của các loại cá thu là thân dài, thon (khác với cá ngừ đại dương là loài có thân bầu), có nhiều vây nhỏ nằm sau các vây lớn ở lưng và bụng. Cá thu nếu có vẩy thì cũng rất nhỏ.
Cá thu được ưa thích và đánh bắt nhiều bởi cho nhiều thịt và nhiều dầu cá; chúng cũng được biết đến là loài có khả năng chiến đấu. Cá thu là đối tượng quan trọng trong ngư nghiệp công nghiệp và ngành câu cá giải trí. Thịt của cá thu dễ hư thối, chóng bị phân hủy, nhất là trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm, và vì thế có thể gây ngộ độc nếu ăn phải cá ươn. Trừ khi được xử lý và bảo quản kỹ, cá thu phải được chế biến thành thức ăn ngay trong ngày. Bởi lý do này, chỉ có duy nhất cá thu xưa nay vẫn được bán ở London kể cả ngày Chủ nhật và đó cũng là loại cá duy nhất phải tẩm muối khi làm món sushi. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/34
Chi Dẻ Trùng Khánh (danh pháp khoa học là Castanea), là chi thực vật thuộc họ Fagaceae, chi này gồm có 8-9 loài, chủ yếu là các loài rụng lá, hoặc là cây bụi. Chúng chủ yếu phân bố ở khu vực ôn đới của Bắc bán cầu. Quả của các loài này đều có chứa nhiều tinh bột, có thể ăn được. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/35
Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays), là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16. Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (chỉ riêng tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm). Các giống ngô lai ghép được các nông dân ưa chuộng hơn so với các giống ngô thông thường do có năng suất cao vì có ưu thế giống lai. Trong khi một vài giống, thứ ngô có thể cao tới 7 m (23 ft) tại một số nơi, thì các giống ngô thương phẩm đã được tạo ra với chiều cao chỉ khoảng 2,5 m (8 ft). Ngô ngọt (Zea mays var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) thông thường thấp hơn so với các thứ, giống ngô giống.
Ngô đã trở thành thực phẩm chủ yếu ở nhiều nơi trên thế giới, với tổng sản lượng ngô vượt xa lúa mì hoặc gạo. Ngoài việc được tiêu thụ trực tiếp bởi con người (thường dưới dạng masa), ngô cũng được sử dụng để sản xuất ethanol ngô, thức ăn chăn nuôi và các sản phẩm ngô khác, chẳng hạn như tinh bột ngô và xi-rô ngô. Sáu loại ngô chính là ngô dent, ngô flint, ngô vỏ, ngô bỏng, ngô bột và ngô ngọt. Các giống ngô ngọt giàu đường thường được trồng để tiêu thụ trực tiếp dưới dạng hạt, trong khi các giống ngô đồng ruộng được sử dụng để làm thức ăn chăn nuôi, các loại thực phẩm cho con người làm từ ngô (bao gồm xay thành bột ngô hoặc masa, ép thành dầu ngô, lên men và chưng cất thành đồ uống có cồn như rượu whisky bourbon) và làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa học. Ngô cũng được sử dụng để sản xuất ethanol và các nhiên liệu sinh học khác. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/36
Ngũ cốc (tiếng Trung Quốc: phồn thể: 五穀, giản thể: 五谷, bính âm: Wǔ Gǔ): ban đầu, trong thời kỳ Trung Quốc cổ đại, là tên gọi chung để chỉ năm loại thực vật với hạt có thể ăn được, sau này là cụm từ hay được dùng để gọi chung cho các loại cây lương thực hay sản phẩm chính thu được từ chúng. Tuy nhiên, trong cách hiểu của các dân tộc chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Hoa thì khái niệm về ngũ cốc không hoàn toàn giống nhau. Tại Trung Quốc, tồn tại 2 thuyết cơ bản hơi khác nhau một chút về ngũ cốc. Ngoài thuyết về ngũ cốc còn có các thuyết lục cốc, cửu cốc. Tuy nhiên, thuyết về ngũ cốc chiếm ưu thế, có thể là do nó có liên quan tới học thuyết về Ngũ Hành. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/37
Rau là tên gọi chung cho những bộ phận của thực vật được con người hay động vật dùng làm thực phẩm. Ý nghĩa này hiện vẫn được sử dụng phổ biến và áp dụng cho những thực vật có bộ phận ăn được, bao gồm hoa, quả, thân, lá, rễ và hạt. Định nghĩa thứ cấp của từ này không được thống nhất giữa các nền văn hóa và ẩm thực khác nhau. Nhìn chung, rau có thể không gồm quả, hoa, quả kiên và ngũ cốc, nhưng lại bao gồm các loại quả ngon miệng như cà chua và bí ngòi, hoa như bông cải xanh và hạt như đậu. Trong tiếng Việt, chữ Nôm có các gốc 蒌 và 蔞 đều đọc là rau, và rau có thể được gọi bằng rau củ, rau quả, rau củ quả, hay một tên gọi không còn được dùng nữa là la ghim (từ tiếng Pháp: légume).
Thuở sơ khai, rau được người cổ đại thu hái trong tự nhiên và bắt đầu trồng trọt ở một số nơi trên thế giới, có lẽ trong giai đoạn từ 10.000 đến 7.000 năm trước Công nguyên, khi lối sống nông nghiệp mới đầu phát triển. Ban đầu, người ta trồng những giống địa phương, nhưng theo thời gian, thương mại phát triển đã mang những cây trồng ngoại lai từ nơi khác đến để canh tác trong vùng. Hiện nay, hầu hết các loại rau đều có thể sản xuất trên khắp thế giới, miễn là khí hậu thuận lợi, và tại những nơi có ít điều kiện thích hợp thì vẫn có thể trồng cây trong môi trường được bảo vệ. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/38
Kombu (từ tiếng Nhật: 昆布, chuyển tự konbu) là tảo bẹ ăn được chủ yếu từ họ Laminariaceae và được ăn rộng rãi ở Đông Á. Nó cũng có thể được gọi là dasima (tiếng Triều Tiên: 다시마) hoặc haidai (Giản thể: 海带; Phồn thể: 海帶; Bính âm: Hǎidài; Hán-Việt: hải đai). (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/39 Củ cải trắng (tiếng Nhật: Daikon-大根 - Đại căn, nghĩa đen: "bộ rễ lớn") là một giống cây cải củ. Giống này mọc lá nhanh, dài (khoảng 15 cm hoặc hơn), màu trắng, có nguồn gốc ở Đông Nam Á hoặc Đông Á.. Chúng được sử dụng trong ẩm thực ở châu Á, ở Nhật chúng là nguyên liệu cho món Daikon oden hay củ cải hầm (nguyên khoanh được cắt ra) và món ăn kèm sashimi, ở Việt Nam chính là nguyên liệu cho đồ chua bỏ vào bánh mì, và là món hầm trong tô hủ tíu. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/40
Thịt đà điểu là thịt của loài đà điểu mà chủ yếu là đà điểu châu Phi. Thịt đà điểu là một trong những nguyên liệu cơ bản trong một số món ăn ẩm thực ở Nam Phi, được chế biến và phục vụ ở nhiều nhà hàng ở Nam Phi. Ngày nay có cũng đã trở nên thông dụng ở nhiều nơi, trong đó có Việt Nam. Tại Mỹ, thịt đà điểu được coi là một món đặc sản có giá trị cao được nhiều người ưa chuộng. Việc nuôi đà điểu lấy thịt đã trở nên phổ biến trên thế giới. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/41
Kem sữa là một sản phẩm sữa bao gồm lớp chất béo cao hơn được tách ra từ mặt trên của sữa trước khi đồng nhất hóa. Trong sữa không đồng nhất, kem do có chất béo (có khối lượng riêng nhỏ hơn) sẽ nổi lên trên bề mặt. Trong sản xuất kem công nghiệp, quá trình này được tăng tốc bằng cách sử dụng máy li tâm gọi là "máy tách". Tại nhiều quốc gia, kem được bán ở một số cấp độ tùy thuộc vào tổng hàm lượng chất béo sữa. Kem có thể được sấy khô thành bột để vận chuyển đến các thị trường xa, và chứa hàm lượng chất béo bão hòa cao.
Kem tách từ sữa có thể được gọi là "kem ngọt" để phân biệt với kem được tách từ váng sữa, một sản phẩm phụ của việc làm pho mát. Kem Whey có hàm lượng chất béo thấp hơn và có vị mặn, thơm và "mùi pho mát" hơn. Tại nhiều quốc gia, kem thường được bán lên men một phần: kem chua, crème fraîche, v.v. Cả hai hình thức có nhiều công dụng ẩm thực làm món ăn ngọt, đắng, mặn và thơm. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/42
Mirin (味醂/ みりん (vị lẩm)) [miɾiɴ] là một loại gia vị thiết yếu được sử dụng trong ẩm thực Nhật Bản. Nó là một loại rượu gạo tương tự như sake, nhưng với hàm lượng cồn thấp hơn và hàm lượng đường cao hơn. Lượng đường này là một carbohydrate phức tạp hình thành tự nhiên trong quá trình lên men; người ta không thêm đường vào đó. Hàm lượng cồn được hạ thấp hơn nữa khi chất lỏng được đun nóng.
Có ba loại mirin nói chung. Loại đầu tiên là hon mirin (nghĩa là mirin thật), có chứa khoảng 14% cồn và được tạo ra bởi quá trình ngâm gạo vào nước ấm (đường hoá) trong khoảng bốn mươi tới sáu mươi ngày. Loại thứ hai là shio mirin, chứa hàm lượng cồn dưới 1.5% để tránh thuế đồ uống có cồn. Loại thứ ba là shin mirin (nghĩa là mirin mới), hoặc mirin-fu chomiryo (nghĩa là làm vị như mirin), chứa ít hơn 1% lượng cồn mà vẫn giữ được cùng hương vị. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/43
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năng lượng | 94 kJ (22 kcal) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2.65 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất xơ | 1.6 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
0.64 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3.15 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành phần khác | Lượng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nước | 92.06 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2] |
Húng tây (tiếng Anh: Basil, /ˈbæzəl/, hoặc US: /ˈbeɪzəl/; Ocimum basilicum), còn được gọi là húng quế tây, húng quế lá to hay đại húng, là một loại rau thơm thuộc họ Hoa môi. Trong Ẩm thực châu Âu, thuật ngữ chung "rau húng quế" được sử dụng để chỉ loại còn được gọi là rau húng thơm hoặc rau húng Genovese. Húng tây là loài bản địa của vùng nhiệt đới từ Trung Phi cho tới Đông Nam Á. Ở các vùng khí hậu ôn đới, rau húng quế được xem như một thực vật hàng năm, tuy nhiên, rau húng quế có thể được trồng như một thực vật hàng năm hoặc thực vật hai năm trong các khu vực có khí hậu ấm áp, thuộc Khí hậu nhiệt đới hoặc khí hậu Địa Trung Hải. Nó là loại cây khó sống khi gặp điều kiện bất lợi, và được dùng trong nhiều nền ẩm thực trên toàn thế giới. Tùy thuộc vào loài và giống cây, lá sẽ có vị hơi tương tự tiểu hồi cần, với mùi hương hắc, nồng, hơi ngọt. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/44
Dashi (出汁, だし (Xuất chấp)) là một phiên bản nước dùng dùng trong ẩm thực Nhật Bản. Dashi tạo nên chất làm súp miso, súp nước cốt trong, súp nước cốt mì, và nhiều loại nước hầm để tạo vị mặn ngon còn đựoc gọi là umami. Dashi cũng đựoc trộn vào bột làm một số món nướng như okonomiyaki và takoyaki. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/45
Dưa chuột (danh pháp hai phần: Cucumis sativus), hay còn gọi là dưa leo, là một cây trồng phổ biến trong họ Cucurbitaceae). Dưa chuột là một loại rau ăn quả thương mại quan trọng, được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.[cần dẫn nguồn] (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/46
Bạch tuộc là một loại động vật không xương sống với thân ngắn, mềm, hình ôvan (oval), thuộc bộ Octopoda sống dưới đáy biển. Có khoảng 299 đến 300 loài bạch tuộc trên Trái Đất, chiếm hơn 1/3 tổng số động vật thân mềm. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/47
Chi Việt quất (danh pháp khoa học: Vaccinium) là một chi chứa các loài cây bụi trong họ Thạch nam (Ericaceae), bao gồm các loại việt quất, mạn việt quất v.v. Chi này chứa khoảng 450 loài, chủ yếu sinh trưởng ở khu vực lạnh của Bắc bán cầu, mặc dù có một số loài nhiệt đới cũng như một vài loài sinh sống biệt lập tại khu vực Madagascar và Hawaii. Các loài trong chi này ưa thích các khu vực với thảm thực vật thấp và thưa, cũng như các cánh rừng thưa. Tên gọi Vaccinium đã từng được sử dụng để chỉ một loại quả mọng (có lẽ là việt quất quả đen V. myrtillus) trong tiếng Latinh kinh điển, nhưng nguồn gốc của từ này là không rõ ràng; nó không có gì gắn liền với vacca: "của con bò/gắn liền với con bò", mà có thể là sự sửa đổi sai lạc của từ baca/bacca: quả mọng trong tiếng Latinh.
Quả phát triển từ bầu nhụy hạ, là dạng quả mọng. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/48 Cá cam, cá cu, cá cam sọc (Danh pháp khoa học: Seriola dumerili) là một loài cá biển trong họ Cá khế, phân bố ở các vùng biển Địa Trung Hải, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và những vùng bờ biển của Ấn Độ Dương và có ghi nhận ở một số vùng biển miền Trung Việt Nam
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/49
Pho mát hay còn gọi là phô mai hoặc cũng có khi là phó mát, phổ mách hay phôma (từ tiếng Pháp fromage) hay cheese/cheeze là thực phẩm làm bằng cách kết đông và lên men (ủ) sữa của bò, trâu, dê, cừu, ngựa, tê giác hoặc từ sữa thú vật khác với mục đích bảo quản các sản phẩm từ sữa (vốn rất mau hỏng) để có thể dùng trong thời gian dài hơn. Có thể kết đông sữa tạo thành pho mát sau khi axít hóa sữa bằng cách cấy vi khuẩn rồi thêm vào enzyme rennet (hay những enzyme thay thế). Phần rắn được tách ra và được đập thành hình dạng nhất định. Một số loại pho mát có khuôn mẫu trên vỏ hoặc trong suốt. Hầu hết các loại pho mát tan chảy ở nhiệt độ nấu.
Hàng trăm loại pho mát từ các nước khác nhau đã được sản xuất. Phong cách, kết cấu và hương vị của chúng phụ thuộc vào nguồn gốc của sữa (bao gồm cả chế độ ăn của động vật), sữa đã được tiệt trùng hay không, các thành phần của bơ, các loại vi khuẩn và nấm mốc, cách thức xử lý và lão hóa. Các loại thảo mộc, gia vị, hoặc khói gỗ có thể được sử dụng như là các hương liệu. Màu vàng chuyển sang màu đỏ của nhiều loại pho mát, như Red Leicester, được sản xuất bằng cách thêm annatto. Các thành phần khác có thể được thêm vào một số loại pho mát, như ớt đen, tỏi, hẹ, dâu, một cục phô mai khác hoặc việt quất. (Đọc thêm...)
Cổng thông tin:Ẩm thực/box-header Cổng thông tin:Ẩm thực/Nguyên liệu chọn lọc/50
Một phần của loạt bài về |
Ẩm thực |
---|
Kỹ thuật chuẩn bị và nấu |
Dụng cụ nấu • Kỹ thuật nấu • Đo lường |
Thành phần và chủng loại thức ăn |
Gia vị • Rau thơm • Xốt • Xúp • Nguyên liệu • Các công thức nấu • Món khai vị • Món chính • Món tráng miệng |
Ẩm thực quốc gia |
Việt Nam • Trung Quốc • Pháp • Ý Các nước khác... |
Xem thêm |
Các đầu bếp nổi tiếng • Bếp • Món ăn • Sách nấu ăn |
Nước mắm theo cách hiểu thông thường là chắt phần nước rỉ được từ cá, tôm và xác động vật nhuyễn thể khác được ướp muối lâu ngày. Nó được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam và Thái Lan, để chấm hoặc gia vị chế biến các món ăn khác.Tại miền nam Trung Quốc, nước mắm cũng được sử dụng, nhưng chỉ dùng để làm dầu hay gia vị trong các món súp và thịt hầm.Trên phương diện khoa học, nước mắm là hỗn hợp muối với các amino acid được chuyển thể từ protein trong thịt cá qua một quá trình thủy phân có tác nhân là các hệ enzyme có sẵn trong ruột cá cùng với một loại vi khuẩn kỵ khí chịu mặn. (Đọc thêm...)
- ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
- ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)