Táo dại Tân Cương
Giao diện
Táo dại Tân Cương | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rosaceae |
Chi (genus) | Malus |
Loài (species) | M. sieversii |
Danh pháp hai phần | |
Malus sieversii (Ledeb.) M.Roem., 1830 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Táo dại Tân Cương (danh pháp khoa học: Malus sieversii) là một loài táo họ Hoa hồng. Loài này được (Ledeb.) M. Roem. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1830.[2]
Táo dại Tân Cương có nguồn gốc hoang dã vùng núi Trung Á ở miền nam Kazakhstan, miền đông Uzbekistan, Kyrgyzstan, Tajikistan, miền Bắc Afghanistan và Tân Cương, Trung Quốc. Nó gần đây đã được chứng minh là tổ tiên duy nhất của hầu hết các giống táo thuần (Malus domestica). Nó lần đầu tiên mô tả (là Pyrus sieversii) vào năm 1833 bởi Carl Friedrich von Ledebour, một nhà tự nhiên học người Đức, người nhìn thấy chúng mọc trong dãy núi Altai.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Participants of the FFI/IUCN SSC Central Asian regional tree Red Listing workshop, Bishkek, Kyrgyzstan (11-ngày 13 tháng 7 năm 2006) (2007). “Malus sieversii”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2.3. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ The Plant List (2010). “Malus sieversii”. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Malus sieversii tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Malus sieversii tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Malus sieversii”. International Plant Names Index.