Bleomycin
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Blenoxane |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682125 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch, tiêm vào cơ, dưới da, trong phổi, trong khối u |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Hấp thụ cao |
Chuyển hóa dược phẩm | ? |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2 giờ |
Bài tiết | thận (60–70%) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C55H84N17O21S3 |
Khối lượng phân tử | 1415.551 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Bleomycin là một loại thuốc dùng để điều trị ung thư.[1] Các dạng ung thư này có thể kể đến ung thư hạch Hodgkin, u lympho không Hodgkin, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung cùng với một số những bệnh khác.[1] Chúng thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc ung thư khác.[1] Thuốc này có thể được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch, tiêm vào cơ bắp hoặc dưới da.[1] Chúng cũng có thể được đưa vào bên trong ngực để giúp ngăn chặn tái phát tràn dịch màng phổi do ung thư; tuy nhiên talc tốt hơn cho việc này.[1][2]
Các tác dụng phụ thông thường có thể kể đến như sốt, sụt cân, nôn mửa và phát ban.[1] Một loại sốc phản vệ nghiêm trọng có thể xảy ra.[1] Thuốc cũng có thể gây viêm phổi và có thể dẫn đến sẹo phổi.[1] Chụp X quang ngực mỗi vài tuần được khuyến cáo để kiểm soát hậu quả này này.[1] Bleomycin có thể gây hại cho em bé nếu được sử dụng trong khi mang thai.[1] Người ta cho rằng thuốc chủ yếu có tác dụng bằng cách ngăn chặn quá trình tổng hợp DNA.[1]
Bleomycin được phát hiện vào năm 1962.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Chúng có sẵn như dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 14 USD đến 78 USD một liều.[5] Thuốc được tạo ra từ chủng vi khuẩn Streptomyces verticillus.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l m “Bleomycin Sulfate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
- ^ Shaw, P; Agarwal, R (2004). “Pleurodesis for malignant pleural effusions”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (1): CD002916. doi:10.1002/14651858.CD002916.pub2. PMID 14973997.
- ^ Sneader, Walter (2005). Drug discovery: a history . Chichester: Wiley. tr. 312. ISBN 9780471899792. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Bleomycin”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.