Bước tới nội dung

Bóng rổ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bóng rổ
tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021
Địa điểmNhà thi đấu Thanh Trì
Vị tríHà Nội, Việt Nam
Các ngày13 tháng 5 ― 22 tháng 5 năm 2022
Quốc gia7

Bóng rổ là một trong những môn thể thao tranh tài tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021Việt Nam,[1] đã được tổ chức từ ngày 13 đến 22 tháng 5 năm 2022 (vì tình hình Đại dịch COVID-19 lúc đó diễn biến rất phức tạp tại các quốc gia Đông Nam Á),[2] tại Nhà thi đấu Thanh Trì ở thành phố Hà Nội.[3]

Môn bóng rổ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 có 4 nội dung gồm 5×5, và 3×3 cho đồng đội nam và nữ.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Hà Nội
Nhà thi đấu huyện Thanh Trì
Sức chứa: 1.086

Quốc gia tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Nam Nữ
5×5 3×3 5×5 3×3
 Campuchia Yes Yes No Yes
 Indonesia Yes Yes Yes Yes
 Malaysia Yes Yes Yes Yes
 Philippines Yes Yes Yes Yes
 Singapore Yes Yes Yes Yes
 Thái Lan Yes Yes Yes Yes
 Việt Nam Yes Yes Yes Yes
Tổng cộng: 7 NOCs 7 7 6 7

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội trong một trận đấu sẽ cố gắng ghi điểm nhiều hơn đối thủ.[4] Một cú ném rổ trong khu vực hai điểm có giá trị hai điểm, còn cú ném rổ được thực hiện từ phía sau vạch ba điểm sẽ có giá trị ba điểm.[4] Mỗi trận đấu sẽ kéo dài bốn hiệp, mỗi hiệp 10 phút.[4] Nếu hai đội hòa nhau khi kết thúc thời gian thi đấu, hai đội sẽ phải đấu hiệp phụ (overtime) kéo dài 60 giây.[4]

Mỗi đội sẽ có hai lần hội ý trong hiệp 1, 3 lần trong hiệp 2 và 2 lần trong 2 phút cuối của trận đấu.[4] Mỗi đợt tấn công chỉ kéo dài 24 giây (với nội dung 3x3 là 12 giây), hết thời gian tấn công, cầu thủ đội tấn công phải thực hiện tình huống ném rổ hoặc dứt điểm.[4]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh mang tên "Vươn tới vì sao" được chụp trong trận đấu bóng rổ 3×3 giữa Việt NamThái Lan.
Tập tin:Thanh Trì District Sporting Hall 2022 1
Toàn cảnh nhà thi đấu khi tổ chức nội dung bóng rổ 3x3.

Theo quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, môn bóng rổ đã diễn ra từ ngày 13 tháng 05 đến hết ngày 22 tháng 05, với lịch thi đấu như sau:[5]

  • Bóng rổ 3x3 tranh tài vào hai ngày 13 tháng 05 và 14 tháng 05, trao huy chương vào ngày 14.
  • Sau một ngày nghỉ để chuyển đổi sân thi đấu 3x3 thành 5x5, nội dung bóng rổ 5x5 diễn ra từ ngày 15 tháng 05 đến ngày 22 tháng 05, trao huy chương vào ngày 22.

Bóng rổ 5x5

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giờ Nội dung
16/05 09:00-21:00 Thi đấu
17/05 09:00-21:00 Thi đấu
18/05 09:00-21:00 Thi đấu
19/05 09:00-21:00 Thi đấu
20/05 09:00-21:00 Thi đấu
21/05 09:00-21:00 Thi đấu
22/05 09:00-21:00 Thi đấu
21:30 Kết thúc và trao thưởng

Bóng rổ 3x3

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giờ Nội dung Vòng
13/05 09:00-17:00 Thi đấu Vòng loại
14/05 09:00-14:00 Thi đấu Vòng loại
14:30-16:00 Thi đấu Bán kết
16:30-17:10 Thi đấu Tranh huy chương Đồng
17:10-18:00 Thi đấu Chung kết
18:30 Trao thưởng

Danh sách huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải Vàng Bạc Đồng
Giải đấu 5x5 nam
chi tiết
 Indonesia
Andakara Prastawa
Hardianus Lakudu
Yudha Saputera
Abraham Damar Grahita
Agassi Goantara
Arki Dikania Wisnu
Brandon Jawato
Juan Laurent Kokodiputra
Dame Diagne
Derrick Michael Xzavierro
Vincent Rivaldi Kosasih
Marques Bolden
 Philippines
Thirdy Ravena
Kib Montalbo
Kiefer Ravena
Jaydee Tungcab
Moala Tautuaa
Isaac Go
June Mar Fajardo
Roger Pogoy
LeBron Lopez
Troy Rosario
William Navarro
Matthew Wright
 Thái Lan
Antonio Price Soonthornchote
Teerawat Chanthachon
Chatpol Chungyampin
Frederick Lee Jones Lish
Nakorn Jaisanuk
Chanatip Jakrawan
Anasawee Klaewnarong
Pathiphan Klahan
Jakongmee Morgan
Moses Morgan
Nattakarn Muangboon
Jittaphon Towaroj
Giải đấu 5x5 nữ
chi tiết
 Philippines
Afril Bernardino
Ana Alicia Katrina Isidro
Angelica Marie Nomeron
Camille Izabel Policarpio
Clare Saquing
Elisha Gabriell Bade
Ella Fajardo
France Mae Cabinbin
Janine Pontejos
Katrina Guytingco
Marizze Andrea Beja
Stefanie Berberabe
 Indonesia
Adelaide Callista Wongsohardjo
Agustin Gradita Retong
Clarita Antonio
Angelica Jennifer Candra
Dyah Lestari
Gabriel Sophia
Henny Sutjiono
Kadek Pratita Citta Dewi
Kimberley Pierre-Louis
Mega Nanda Perdana Putri
Nathania Claresta Orville
Yuni Anggraeni
 Malaysia
Eugene Ting Chiau Teng
Yap Fook Yee
Pang Hui Pin
Renee Lee Jo Rynn
Rajintiran Kalamaithi
Toh Ke Hui
Chia Mun Yi
Nur Izzati binti Yaakob
Lee Phei Ling
Magdalene Low Phey Chyl
Tan Sin Jie
Foo Suet Ying
Saw Wei Yin
Chong Yin Yin
Giải đấu 3×3 nam
chi tiết
 Thái Lan
Chanatip Jakrawan
Frederick Lee Jones Lish
Moses Morgan
Antonio Price Soonthornchote
 Việt Nam
Đinh Thanh Tâm
Justin Young
Chris Dierker
Võ Kim Bản
 Philippines
Reymar Caduyac
Brandon Ganuelas-Rosser
Jorey Napoles
Marvin Hayes
Giải đấu 3×3 nữ
chi tiết
 Thái Lan
Kanokwan Prajuapsook
Rujiwan Bunsinprom
Warunee Kitraksa
Amphawa Thuamon
 Việt Nam
Trương Thảo My
Trương Thảo Vy
Huỳnh Thị Ngoan
Trần Thị Anh Đào
 Indonesia
Adelaide Callista Wongsohardjo
Dewa Ayu Made Sriartha Kusuma Dewi
Kimberley Pierre-Louis
Nathania Claresta Orville

Bảng tổng sắp huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
  Đoàn chủ nhà ( Việt Nam)
HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1 Thái Lan2013
2 Indonesia1113
 Philippines1113
4 Việt Nam0202
5 Malaysia0011
Tổng số (5 đơn vị)44412

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chi tiết địa điểm tổ chức các môn thi đấu SEA Games 2021 tại Việt Nam”. bvhttdl.gov.vn. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ baochinhphu.vn (17 tháng 12 năm 2021). “Lịch thi đấu SEA Games 31 tại Việt Nam”. Báo điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ VietnamPlus (18 tháng 3 năm 2022). “[Infographics] SEA Games 31: Địa điểm thi đấu các môn thể thao | Thể thao | Vietnam+ (VietnamPlus)”. VietnamPlus. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ a b c d e f Sách kỹ thuật môn bóng rổ Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021. Ban tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021. Tháng 4 năm 2022.
  5. ^ Webthethao. “Lịch thi đấu bóng rổ SEA Games 31 hôm nay mới nhất”. webthethao.vn. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]