Bước tới nội dung

Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 – Nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải đấu bóng đá nữ tại
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàPhilippines
Thời gian22 tháng 11 – 3 tháng 12 năm 2005
Số đội5 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu1 (tại 1 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Việt Nam (lần thứ 3)
Á quân Myanmar
Hạng ba Thái Lan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu11
Số bàn thắng35 (3,18 bàn/trận)
Đội đoạt giải
phong cách
 Thái Lan[1]
2003
2007

Nội dung bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 được tổ chức tại Philippines từ ngày 23 tháng 11 đến ngày 3 tháng 12 năm 2005. Không có giới hạn độ tuổi tham dự đối với các đội tuyển nữ.

Việt Nam đã giành tấm huy chương vàng lần thứ ba liên tiếp sau khi đánh bại Myanmar 1–0 trong trận chung kết thứ hai liên tiếp của cả hai đội. Thái Lan giành tấm huy chương đồng chung cuộc.

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu cho nội dung bóng đá nữ.[2]

G Vòng bảng F Chung kết
T3
22
T4
23
T5
24
T6
25
T7
26
CN
27
T2
28
T3
29
T4
30
T5
1
T6
2
T7
3
G G G G G F

Các quốc gia tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

5 đội tuyển trong tổng số 11 quốc gia Đông Nam Á đã tham dự nội dung thi đấu này.[3] Lào, Singapore và Malaysia cũng được dự kiến để tham dự giải đấu, nhưng đã rút lui trước lễ bốc thăm.[2]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các trận đấu của giải đấu nữ được tổ chức tại sân vận động MarikinaMarikina.

Marikina
Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 – Nữ (Philippines)
Sân vận động Marikina
Sức chứa: 12.000

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển được đăng ký tối đa 20 cầu thủ, trong đó tối đa ba cầu thủ là thủ môn.

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Vì giải đấu lần này chỉ có 5 đội tham dự, thể thức thi đấu vòng tròn được áp dụng. Các đội tuyển sẽ thi đấu vòng tròn một lượt với nhau; hai đội nhiều điểm nhất sẽ thi đấu trận chung kết để tranh huy chương vàng, đội xếp thứ ba sẽ nhận huy chương đồng chung cuộc.[4]

Các tiêu chí xếp hạng

Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa và 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:

  1. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  2. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  3. Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  4. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  5. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  6. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng lại cho riêng nhóm này;
  7. Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và gặp nhau ở lượt trận cuối cùng của bảng;
  8. Bốc thăm.

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đứng đầu lọt vào trận chung kết.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Myanmar 4 4 0 0 11 2 +9 12 Trận tranh huy chương vàng
2  Việt Nam 4 3 0 1 14 2 +12 9
3  Thái Lan 4 2 0 2 4 4 0 6
4  Philippines (H) 4 1 0 3 4 9 −5 3
5  Indonesia 4 0 0 4 1 17 −16 0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Thái Lan 2–1 Indonesia
Chi tiết
Myanmar 1–0 Việt Nam
San San Kyu  64' Chi tiết

Indonesia 0–5 Myanmar
Chi tiết
Philippines 0–1 Thái Lan
Chi tiết Pitsamai  65'

Thái Lan 0–1 Việt Nam
Chi tiết
Chi tiết (VFF)
Đỗ Hồng Tiến  20'
Trọng tài: San San Myit (Myanmar)
Philippines 2–0 Indonesia
A. Impelido  30'
Alley  82'
Chi tiết
Chi tiết (VFF)
Khán giả: 4.000
Trọng tài: Pannipar Kamnueng (Thái Lan)

Việt Nam 5–1 Philippines
Chi tiết Luto  31'

Philippines 1–3 Myanmar
Chi tiết

Tranh huy chương vàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong trận chung kết, hiệp phụloạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để xác định đội thắng nếu cần thiết.[5]

Huy chương vàng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Bóng đá nữ Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 

Việt Nam

Lần thứ 3

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 35 bàn thắng ghi được trong 11 trận đấu, trung bình 3.18 bàn thắng mỗi trận đấu.

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Việt Nam 5 4 0 1 15 2 +13 12 Vô địch - Huy chương vàng
2  Myanmar 5 4 0 1 11 3 +8 12 Á quân - Huy chương bạc
3  Thái Lan 4 2 0 2 4 4 0 6 Hạng ba - Huy chương đồng
4  Philippines (H) 4 1 0 3 4 9 −5 3
5  Indonesia 4 0 0 4 1 17 −16 0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
(H) Chủ nhà

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “VFF - Chung kết BĐ nữ, Việt Nam - Myanmar, 1-0: Hattrick Vàng tuyệt vời của ĐTVN”. VFF. 3 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b “VFF - Lịch thi đấu chính thức môn bóng đá nữ SEA Games 23”. VFF. 4 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ “SEA Games 23: U23 Việt Nam rơi vào bảng tử thần”. Báo điện tử Tiền Phong. 7 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ P.V (28 tháng 11 năm 2005). “Bóng đá nữ: Việt Nam thắng đậm”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “VFF - Đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam sẽ mặc trang phục trắng”. VFF. 2 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2024.